Biến chứng và điều trị tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi phát triển như thế nào?
Màng phổi sẽ có quá nhiều dịch nếu bị kích thích hoặc viêm nhiễm. Lượng dịch này sẽ tích tụ lại trong khoang ngực bên ngoài phổi, gây ra tình trạng tràn dịch màng phổi.
Một số loại ung thư nhất định, như ung thư phổi, ung thư vú có thể gây tràn dịch màng phổi. Ung thư hạch bạch huyết (lymphoma) và u trung biểu mô cũng có thể gây tràn dịch màng phổi. Dịch có thể được hình thành như một hậu quả của việc điều trị một số loại ung thư, ví dụ như việc xạ trị hoặc hóa trị.
Các nguyên nhân khác gây tràn dịch màng phổi bao gồm:
Triệu chứng và dấu hiệu tràn dịch màng phổi
Một số người bị tràn dịch màng phổi nhưng sẽ không có triệu chứng gì. Những người này thường sẽ phát hiện ra bệnh thông qua việc chụp X quang ngực hoặc thông qua khám lâm sàng một bệnh khác
Các triệu chứng tràn dịch màng phổi bao gồm:
Đến gặp bác sỹ ngay nếu bạn có các triệu chứng tràn dịch màng phổi.
Chẩn đoán tràn dịch màng phổi
Bác sỹ sẽ tiến hành khám lâm sàng và nghe phổi bằng ống nghe. Bạn cũng có thể sẽ được yêu cầu chụp X quang ngực để chẩn đoán tràn dịch màng phổi hoặc tiến hành một trong các xét nghiệm sau:
Trong phân tích dịch phổi, bác sỹ sẽ rút dịch từ màng phổi ra bằng việc đưa một ống kim tiêm vào khoang ngực và hút dịch ra. Sau đó, dịch sẽ được xét nghiệm xem có protein hoặc có tế bào ung thư không. Một tên khác của loại xét nghiệm này là chọc dò dịch phổi.
Bác sỹ cũng có thể lên lịch để cho bạn làm nội soi lồng ngực nếu họ nghi ngờ bạn bị tràn dịch màng phổi, nhưng bác sỹ sẽ không thể đưa ra chẩn đoán với bài kiểm tra này. Nội soi lồng ngực là một thủ thuật để bác sỹ có thể nhìn thấy bên trong khoang ngực của bạn.
Khi bạn đã được gây mê, bác sỹ sẽ tạo ra một vài vết cắt nhỏ trên vùng ngực. Sau đó, họ sẽ đưa một chiếc camera nhỏ vào thông qua vết cắt và các dụng cụ phẫu thuật thông qua các vết cắt khác để lấy ra một lượng nhỏ dịch hoặc mô để phân tích.
Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân tràn dịch và mức độ nghiêm trọng của tràn dịch.
Hút dịch
Thông thường, điều trị sẽ bao gồm việc hút dịch ra khỏi khoang ngực. Bạn sẽ được gây tê cục bộ trước khi tiến hành hút dịch, để làm việc hút dịch không đau. Tuy nhiên bạn vẫn sẽ cảm thấy hơi khó chịu tại vị trí vết cắt sau khi thuốc tê hết tác dụng. Đa số các bác sỹ sẽ kê thuốc để giúp bạn giảm đau. Bạn sẽ cần phải hút dịch nhiều lần nếu dịch lại hình thành.
Các biện pháp khác sẽ cần thiết để kiểm soát việc hình thành dịch nếu nguyên nhân gây tràn dịch là do ung thư.
Gây viêm phế mạc
Gây viêm phế mạc là một phương pháp điều trị áp dụng sau khi đã hút dịch ra khỏi khoang ngực. Khi dịch được hút ra, bác sỹ sẽ tiêm một loại thuốc (thường là thuốc talc) vào vùng đó. Việc này sẽ làm cho 2 lớp màng phổi dính vào nhau, do đó ngăn chặn việc hinh thành dịch ở giữa 2 lớp.
Phẫu thuật
Trong những trường hợp nặng, bác sỹ sẽ phẫu thuật và đưa một ống nhỏ vào trong khoang ngực. Việc này sẽ dẫn dịch từ ngực xuống bụng, tại bụng, dịch có thể dễ dàng được loại bỏ. Cắt bỏ phế mạc cũng là một lựa chọn điều trị trong những trường hợp nặng.
Biến chứng
Điều trị tràn dịch màng phổi rất ít gây xâm lấn. Đa số mọi người sẽ hồi phục trong khoảng vài ngày. Những biến chứng nhỏ trong việc điều trị bao gồm đau nhẹ và không thoải mái sẽ biến mất sau vài ngày. Một số trường hợp tràn dịch màng phổi có thể có những biến chứng nghiêm trọng hơn, phụ thuộc vào mức độ tràn dịch và phương pháp điều trị áp dụng.
Các biến chứng nguy hiểm bao gồm:
Những biến chứng này mặc dù rất nghiêm trọng nhưng lại rất hiếm khi xảy ra. Bác sỹ sẽ giúp bạn xác định những lựa chọn điều trị hiệu quả nhất và thảo luận về lợi ích cũng như nguy cơ của mỗi phương pháp.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Tìm hiểu về dịch màng phổi và các bệnh liên quan
Ung thư phổi giai đoạn 0, được gọi là ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), có nghĩa là các tế bào bất thường đã được tìm thấy trong niêm mạc đường thở trong một khối u duy nhất, không xâm lấn. Các tế bào này có khả năng lây lan và phát triển thành ung thư.
Bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu. Tại Việt Nam, thống kê cho thấy khoảng 30% các trường hợp tử vong liên quan đến các vấn đề về tim mạch. Điều đáng lo ngại là bệnh không chỉ xuất hiện ở người cao tuổi mà còn ngày càng phổ biến ở giới trẻ do lối sống thiếu lành mạnh. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe tim mạch, giảm nguy cơ đột quỵ và duy trì chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Ăn sáng sớm phù hợp với nhịp sinh học của cơ thể và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Vậy thời điểm ăn sáng có tác động quan trọng đối với quá trình giảm cân không?
Buổi sáng ngủ, dậy tự nhiên thấy nách bị đau, là một dấu hiệu cảnh báo rằng có điều gì đó không ổn. Nguyên nhân cũng có thể đơn giản là do bị căng cơ, chỉ cần chườm đá và nghỉ ngơi là sẽ hết đau, cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng hoặc nặng hơn như một số bệnh ung thư.
Làm cha mẹ, ai cũng mong con ăn ngoan, lớn khỏe. Nhưng hành trình ăn dặm của trẻ lại chưa bao giờ “dễ như hướng dẫn trên mạng”. Bé biếng ăn, mẹ lo lắng; bé tăng cân chậm, cả nhà sốt ruột. Vậy đâu là cách ăn dặm đúng – đủ – khoa học để con thật sự phát triển khỏe mạnh?
7 thực phẩm tốt nhất cho làn da dưới đây là những loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng hỗ trợ sản xuất collagen và sức khỏe làn da.
Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) là bệnh lý phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe toàn cầu, với hơn 1 triệu ca mắc mới mỗi ngày theo thống kê của WHO. Các bệnh như chlamydia, lậu, giang mai, và HPV không chỉ gây tổn hại sức khỏe thể chất mà còn ảnh hưởng tâm lý và quan hệ xã hội. Do đó, phòng ngừa bệnh jlây truyền qua đường tình dục là cần thiết để bảo vệ bản thân và cộng đồng. Bài viết này sẽ tập trung vào các biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhằm duy trì một lối sống lành mạnh và an toàn.
Nghề giáo là một trong những nghề cao quý, đòi hỏi sự tận tâm và năng lượng lớn. Tuy nhiên, với áp lực công việc, lịch trình bận rộn và yêu cầu không ngừng đổi mới, giáo viên thường đối mặt với nguy cơ kiệt sức về cả thể chất lẫn tinh thần.