Sự khác nhau giữa 2 loại là nguồn gốc lịch sử, nhưng ngày nay sự khác nhau trong hình ảnh vi sinh, quá trình diễn biến cục bộ và những đặc điểm khác giúp phân biệt rõ hơn HL và NHL.
Lịch sử u lympho Hodgkin
Cũng được gọi là bệnh Hodgkin, bệnh u lympho Hodgkin lần đầu tiên được mô tả bởi Thomas Hodgkin, một bác sĩ sống vào đầu thế kỉ 19. Ông có vai trò lớn trong việc đem ống nghe từ Paris, nơi ông đang nghiên cứu, trở lại nước Anh nơi nó được lần đầu tiên được giới thiệu và bắt đầu sử dụng.
Hodgkin khám xét tử thi trong ngành y pháp đại thể trong nhiều năm. Một loạt các trường hợp gây sự thích thú với ông- ông nhận thấy sự khác nhau trong các hạch lympho và lách mà không giống với nhiễm trùng thường gặp. Ông viết một bài báo về tình trạng này và gắn liền với tên ông, sau đó được chỉnh sửa thành u lympho Hodgkin.
Bệnh U lympho không Hodgkin
U lympho không Hodgkin liên quan đến một danh sách dài những u lympho mà thực chất không phải là u lympho Hodgkin. Có hơn 60 loại u lympho đã được mô tả khác biệt với u lympho Hodgkin. U lympho không Hodgkin nhìn chung phổ biến hơn, chiến đến gần 90% những loại u lympho hiện nay. U lympho không Hodgkin là một nhóm đa dạng những khối u ác tính khác nhau thấy được trên phim chụp cũng như tiên lượng đặc hiệu. Trong hầu hết các trường hợp, tế bào ung thư khu trú trong hạnh bạch huyết hoặc những mô bạch huyết khác- như trong lách và tủy xương-nhưng chúng cũng xâm lấn những cơ quan như ruột non và thân.
Tuổi
Trong những người trường thành, u lympho không Hodgkin đặc biệt ảnh hưởng đến nhóm người cao tuổi. Trong trẻ em, u lympho không Hodgkin lại phổ biến hơn. Tại sao lại như vậy? Do u lympho Hodgkin có 2 nhóm tuổi-một là vào những năm 20 tuổi và một là vào năm 80 tuổi. Chính vì thế một người trẻ chạy đua với u lympho từ ban đầu thường là u lympho Hodgkin, thậm chí u lympho không Hodgkin cũng phổ biến hơn.
Những trường hợp điển hình xâm lấn, biểu hiện và tiến triển
Phần lớn u lympho Hodgkin và không Hodgkin là u nốt hạch, xuất phát trong hạch bạch huyết. Tuy nhiên u lympho không Hodgkin là tuýp thường lan ra ngoài hạch-với 33% trường hợp u lympho không Hodgkin được cân nhắc là u lympho ngoài hạch nguyên phát. Vị trí thường gặp nhất của u lympho ngoài hạch là trong ống tiêu hóa-và hầu hết đều là hợp u lympho không Hodgkin.
Tương tự, những mẫu hạch bạch huyết điển hình thường liên quan đến khoang ngực. U lympho Hodgkin tiến triển một cách có trật tự từ một nhóm hạch đến những hạch khác. Điều tương tự có thể không đúng với nhiều trường hợp u lympho không Hodgkin, mặc dù một người có hể có biểu hiện giống với bệnh u Hodgkin.
Vai trò của giai đoạn
Hệ thống giai đoạn cho u lympho Hodgkin được biết đến như hệ thông Costwold, được thay đổi từ hệ Ann Arbor cũ. Mặc dù thay đổi, nó vẫn dựa trên giải phẫu. Giai đoạn chính xác dựa và vị trí giải phẫu và được xem là quan trọng trong u lympho Hodgkin do giai đoạn giải phẫu liên quan chặt chẽ với tiên lượng và giúp đưa ra điều trị.
Với u lympho không Hodgkin, bệnh không phát triển theo giai đoạn giải phẫu, nhưng dựa vào mô học và mức độ u có thể tiên lượng tốt và ảnh hưởng đến quyết định điều trị hơn. Trong u lympho Hodgkin, giai đoạn I và II thường được điều trị với xạ trị, trong khi một sự phối hợp giữa xạ trị và hóa trị hoặc chỉ hóa trị có thể được cung cấp cho bệnh nhân giai đoạn III và IV.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?