Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bệnh tiểu đường hay đái tháo đường nguy hiểm như thế nào?

Ngày nay bệnh đái tháo đường (còn gọi bệnh tiểu đường) đang phát triển trên quy mô toàn thế giới, không những ở các nước phát triển mà cả các nước đang phát triển cũng có tỷ lệ mắc rất cao. Việt Nam có tỷ lệ mắc bệnh khoảng 5%.

Chính vì vậy, Tổ chức y tế thế giới đang báo động về căn bệnh này do các biến chứng của bệnh ngày càng nặng nề như khiến người bệnh trở nên tàn tật, hoặc mù lòa.
 

Để tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh này, trước hết ta phải biết đái tháo đường là gì?

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc có liên quan tới sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin.

Phân loại đái tháo đường:

Đái tháo đường tuýp 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin)

  • Nguyên nhân là do tuyến tụy không sản xuất hoặc sản xuất được rất ít chất insulin. Do đó chỉ có cách điều trị là tiêm insulin đều đặn để duy trì hoạt động của cơ thể.
  • Thường gặp ở thanh niên và trẻ em.
  • Biểu hiện rầm rộ: tăng đường máu, có đường trong nước tiểu, uống nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, sụt cân nhiều.
  • Đái tháo đường loại này có thể được kiểm soát tốt bằng insulin, chế độ ăn thích hợp, tập thể dục và theo dõi cẩn thận.

Đái tháo đường tuýp 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin)

  • Đây là loại phổ biến nhất. Nguyên nhân là do tuyến tụy không đủ lượng insulin và/ hoặc các tế bào mỡ, gan, cơ hầu như không sử dụng insulin.
  • Thường gặp ở người trên 40 tuổi.
  • Biểu hiện âm thầm, không bộc lộ triệu chứng.
  • Thường đi kèm tình trạng thừa cân, béo phì và các biến chứng tim mạch, thần kinh, nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hóa.
  • Đái tháo đường loại này cần dùng thuốc viên, insulin hay kết hợp cả 2 để duy trì đường máu.

Ngoài ra, còn có đái tháo đường thai nghén: là triệu chứng rối loạn dung nạp glucose được chẩn đoán lần đầu tiên khi mang thai.

Biểu hiện của bệnh đái tháo đường như thế nào?

  • Ăn nhiều: Các tế bào cơ thể không có đủ năng lượng để thực hiện các hoạt động hàng ngày. Do vậy, cơ thể sẽ phản ứng bằng cách tìm kiếm thêm nguồn năng lượng, dẫn đến những cơn đói cồn cào.
  • Đi tiểu nhiều: Lượng nước tiểu thường từ 3 lít trở lên, có nhiều trường hợp tiểu tới 15 – 20 lít/ngày, nước trong, khi khô thường để lại vết bẩn hoặc mảng trắng hoặc có ruồi, kiến bâu vào nước tiểu.
  • Uống nhiều: Thường xuyên đi tiểu khiến cho cơ thể bị mất nước vì vậy bệnh nhân phải uống lượng nước bằng với lượng nước tiểu thải ra.
  • Gầy nhiều: có thể giảm từ 5 đến 10 cân trong vòng 2-3 tháng. Nhưng với những người có bệnh tiểu đường, giảm cân đột ngột hoặc không rõ nguyên nhân có thể là một dấu hiệu của bệnh.
  • Mệt mỏi: Ở bệnh nhân tiểu đường, các tế bào cơ thể rất khó hấp thụ glucose gây ra sự thiếu hụt năng lượng trong cơ thể khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi và khó chịu.
  • Biểu hiện của biến chứng: Tê bì tay chân, đau thắt ngực, mù lòa…

Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường là gì?

Theo WHO 1999

Phân loại Nồng độ glucose máu mmol/l (mg/dl)
Lúc đói Test dung nạp glucose sau 2h
ĐTĐ >7,0 (126) và/hoặc >11,1 (200)
Rối loạn dung nạp glucose <7,0 (126) và 7,8 – 11,1 (200)
Rối loạn glucose lúc đói 6,1 – 7  
Glucose máu bình thường lúc đói <6,1 và <7,8

Nghiệm pháp dung nạp glucose: bệnh nhân được đo nồng độ glucose máu trước và 2h sau khi uống 75 g glucose trong 250 ml nước. Trước đó bệnh nhân được nhịn đói qua đêm.

Bệnh đái tháo đường nguy hiểm như thế nào?

Do việc sử dụng đường kém hiệu quả dẫn đến tình trạng cơ thể thiếu năng lượng để hoạt động. Các rối loạn chuyển hóa tạo ra nhiều chất gây độc hại cho cơ thể, chúng phá hủy và giảm hoạt động của hệ thống tuần hoàn và các bộ phận trong cơ thể. Bệnh này gây ra các tác hại sau:

  • Người luôn mệt mỏi, giảm chất lượng cuộc sống.
  • Gây các biến chứng nguy hiểm: bệnh tiểu đường nhất là những trường hợp đường huyết không được ổn định, sẽ cho ra nhiều biến chứng như bệnh võng mạc mắt, bệnh suy thận, bệnh tim mạch, bệnh của hệ thống thần kinh ngoại biên, bệnh suy giảm miễn dịch làm dễ nhiễm trùng…
  • Gây tàn phế: Biến chứng cắt cụt chân là biến chứng thường gặp mà người mắc đái tháo đường sợ nhất, ước tính có hơn 5% các bệnh nhân đái tháo đường bị cắt cụt ngón chân, bàn chân, hoặc cẳng chân. Cứ mỗi 30 giây trôi qua, trên thế giới lại có một người bệnh ĐTĐ bị cắt cụt chân.
 
  • Gây tử vong vì các biến chứng: bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị tổn thương hệ thống mạch vành và các chứng đau thắt ngực, loạn nhịp tim, rung nhĩ, nhồi máu cơ tim, suy tim, tai biến mạch máu não, đột tử nhiều gấp 2-4 lần người thường.

Vì vậy, chúng ta cần theo dõi và phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh để chữa trị kịp thời và hạn chế tối thiểu các biến chứng nguy hiểm mà bệnh đái tháo đường gây nên…

Theo baovesuckhoe365.com
Bình luận
Tin mới
  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

  • 30/11/2025

    Mối liên hệ giữa thời tiết và tâm trạng: Làm sao để luôn lạc quan?

    Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.

  • 30/11/2025

    Ý nghĩa các chỉ số trong kiểm tra loãng xương

    Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?

Xem thêm