https://www.webmd.com/digestive-disorders/what-is-protein-losing-enteropathy
Bệnh lý ruột mất protein là gì?
Bệnh lý ruột mất protein là tình trạng cơ thể bạn mất protein cần thiết vì chúng bị rò rỉ vào đường tiêu hóa (ruột non hoặc ruột già).
Bệnh lý ruột mất protein thường là kết quả của một bệnh lý mãn tính nào đó, đây cũng được coi là một triệu chứng hơn là một căn bệnh độc lập. Mặc dù khó chẩn đoán và điều trị, nhưng căn bệnh này vẫn còn cơ hội chữa trị và việc điều trị, tiên lượng bệnh sẽ phụ thuộc vào bệnh lý nền gây ra bệnh..

Nguyên nhân gây ra bệnh lý ruột mất protein là gì?
Khi bạn bị bệnh lý ruột mất protein có nghĩa là bạn đang bị mất nhiều protein qua ruột hơn lượng protein mà cơ thể bạn sản xuất ra. Điều này khiến bạn rơi vào tình trạng hạ protein máu.
Có tới hơn 60 bệnh lý khác nhau được biết là có thể dẫn đến bệnh lý ruột mất protein. Tuy nhiên, nhìn chung thì có ba loại bệnh chính có thể dẫn đến bệnh lý này.
Loại đầu tiên bao gồm các rối loạn tiêu hóa gây ra loét và ăn mòn. Chẳng hạn bao gồm:
Loại thứ hai bao gồm các rối loạn tiêu hóa không gây ăn mòn hoặc loét, như là:
Loại cuối cùng bao gồm các bệnh lý làm tăng áp lực lên dịch kẽ nằm giữa các tế bào, hoặc can thiệp vào hệ thống bạch huyết của bạn.
Ví dụ về các bệnh lý này bao gồm:
Lý do chính xác tại sao mỗi bệnh lý này lại dẫn đến bệnh lý ruột mất protein vẫn chưa rõ ràng và các nghiên cứu hiện nay vẫn đang cố gắng tìm ra nguyên nhân gây ra bệnh. Tuy nhiên, trong mọi nguyên nhân gây bệnh thì cách thức chính mà các protein này đi vào ruột của bạn dường như là thông qua dịch bạch huyết.
Trong trường hợp bệnh tim bẩm sinh, có nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh tim bẩm sinh dẫn đến tăng áp lực bên trong tim của bạn, cuối cùng làm tắc nghẽn gan. Sự tắc nghẽn khiến gan của bạn tạo ra quá nhiều dịch bạch huyết giàu protein – hay còn gọi là albumin. Sau đó albumin rò rỉ vào ruột - nơi chúng kết nối với dạ dày của bạn.
Trong các bệnh lý ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của bạn, lý do mất protein lại chủ yếu là do cơ thể bạn kém hấp thụ và tái chế protein hơn. Các vấn đề tương tự về màng ruột khiến quá trình tái hấp thu trở nên khó khăn cũng dẫn đến nhiều protein bị rò rỉ ra ngoài hơn.
Những ví dụ này không phải là cách thức duy nhất để các bệnh lý gây ra rò rỉ protein, đó là lý do tại sao bệnh lý ruột mất protein lại này lại khó kiểm soát đến vậy. Do đó vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu được mối liên hệ và tất cả các nguyên nhân tiềm ẩn của nó.
Đọc thêm tại bài viết: Dấu hiệu cho thấy cơ thể đang thiếu protein
Hệ thống bạch huyết của bạn là gì?
Các chất dinh dưỡng hấp thu ở hệ tiêu hóa được chuyển vào hệ bách huyết, chuyển tới gan rồi được chuyển đến các cơ quan khác nhau. Do vậy protein trong dịch bạch huyết bị mất đầu tiên do bệnh lý ruột. Vậy hệ thống bạch huyết là gì và nó liên quan như thế nào đến các cơ quan khác của bạn ?
Hệ thống bạch huyết là một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch bao gồm:
Hạch bạch huyết là các trung tâm nhỏ của hệ thống bạch huyết và nằm xung quanh cơ thể bạn ở các khu vực như:
Dịch bạch huyết bao gồm các tế bào bạch cầu và dịch ruột (hay còn được gọi là dịch dưỡng trấp) chứa protein và chất béo.
Hệ thống bạch huyết tương tác với tất cả các bộ phận của cơ thể bao gồm cả ruột, nhưng trong trường hợp mắc bệnh lý ruột mất protein thì hệ thống bạch huyết đã bị ảnh hưởng theo một cách nào đó và không còn có thể tương tác với các cơ quan của bạn theo cách bình thường được nữa.
Ai là người có nguy cơ mắc bệnh?
Tỷ lệ mắc bệnh vẫn chưa được biết đến. Tuy nhiên, các bệnh lý tiềm ẩn dẫn đến bệnh lý ruột mất protein này có thể gặp mọi người ở mọi lứa tuổi, giới tính hoặc chủng tộc. Một số là do di truyền, nhưng một số trường hợp khác có thể mắc bệnh mà không có tiền sử gia đình nào được biết đến.
Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc một trong nhiều bệnh mãn tính liên quan đến bệnh lý này, thì bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tuy nhiên, đây chỉ là tác dụng phụ hiếm gặp đối với hầu hết các bệnh lý này.
Làm thế nào để chẩn đoán bệnh?
Có hai giai đoạn để có được chẩn đoán đầy đủ về bệnh lý ruột mất protein. Bước đầu tiên là xác định xem bạn có bị mắc bệnh lý nào khác có các triệu chứng tương tự hay không, bao gồm:
Bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm mức protein tổng thể, cũng như mức protein cụ thể (albumin) bằng xét nghiệm máu. Albumin được tạo ra bởi gan và một lượng lớn albumin có thể bị mất do bệnh lý ruột mất protein.
Nếu xét nghiệm máu của bạn cho thấy mức protein thấp, bác sĩ sẽ tiếp tục theo dõi bằng xét nghiệm phân. Xét nghiệm này được thiết kế riêng để đánh giá mức protein Alpha 1 antitrypsin (A1AT) trong phân của bạn.
A1AT là một cơ sở tốt để đo lượng protein bị mất vì nó được bài tiết nguyên vẹn từ đường tiêu hóa hàng ngày. Số lượng protein này là như nhau ở hầu hết mọi người và tương đối dễ phát hiện. Điều này có nghĩa là nếu bạn có nồng độ A1AT cao trong phân, thì có khả năng bạn đang mất nhiều protein hơn.
Vẫn có những xét nghiệm khác có thể giúp chẩn đoán bệnh nếu xét nghiệm A1AT của bạn không đưa ra kết luận, nhưng những xét nghiệm này sẽ đắt hơn và không phải bệnh viện nào cũng có sẵn.
Sau khi bác sĩ xác nhận bạn đang mắc bệnh, bác sĩ sẽ tiến hành thêm các xét nghiệm để tìm ra căn bệnh tiềm ẩn nào đang gây ra biến chứng này. Các xét nghiệm bổ sung có thể bao gồm:
Triệu chứng của bệnh như thế nào?
Hầu như các triệu chứng của bệnh ruột mất protein sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý tiềm ẩn của bạn.
Tuy nhiên, triệu chứng phổ biến nhất được tìm thấy trong tất cả các trường hợp mắc bệnh là sưng ở tay và cẳng chân (hay được gọi là phù ngoại biên). Điều này là do nồng độ protein thấp dẫn đến tăng áp lực trong các mao mạch và buộc chất lỏng phải thấm vào các mô xung quanh, tạo ra cảm giác sưng tấy.
Các triệu chứng chung khác bao gồm khó tiêu hóa thức ăn và bị tăng cân.
Các triệu chứng phổ biến hơn ở những người có bệnh lý đường tiêu hóa gây ra bệnh bao gồm:
Nếu nguyên nhân gây bệnh do bệnh tim gây ra thì bạn cũng có thể có các triệu chứng của suy tim, chẳng hạn như:
Điều trị
Một số phương pháp điều trị chính cho bệnh ruột mất protein liên quan đến việc đưa protein trở lại cơ thể bạn. Điều này có thể được thực hiện bằng cách:
Bạn cũng có thể thay đổi thói quen của mình để giúp giảm sưng ở tay và chân bao gồm việc giơ tay và chân lên cao hơn tim và đi tất nén nhẹ nhàng bóp chân của bạn.
Các phương pháp điều trị khác sẽ tập trung vào việc kiểm soát hoặc chữa khỏi tình trạng bệnh tiềm ẩn của bạn, vì vậy việc điều trị sẽ khác nhau rất nhiều đối với các trường hợp bệnh khác nhau, bao gồm:
Bác sĩ sẽ cần xác định phác đồ điều trị tốt nhất cho bạn dựa trên các triệu chứng và chẩn đoán của bạn. Tiên lượng dài hạn của bệnh sẽ phụ thuộc vào bệnh lý nền gây ra.
Bệnh lý ruột mất protein ở trẻ em
Bệnh lý ruột mất protein là một tình trạng hiếm gặp nói chung, vì vậy không có nhiều trường hợp mắc bệnh này ở trẻ em. Tuy nhiên, khi nó xảy ra, các vấn đề về dinh dưỡng do bệnh gây ra đặc biệt nguy hiểm đối với những trẻ có cơ thể vẫn đang phát triển.
Protein được sử dụng trong hầu hết các hoạt động của cơ thể trẻ, vì vậy trẻ em đang lớn cần rất nhiều protein. Nếu trẻ không được chẩn đoán trong thời gian quá dài, thì các triệu chứng của trẻ có thể bắt đầu giống với trẻ suy dinh dưỡng, bao gồm:
Suy dinh dưỡng liên quan đến protein đều không tốt ở mọi lứa tuổi. Nếu mức protein thấp này xuất hiện khi trẻ đang trong độ tuổi phát triển, cơ thể của trẻ sẽ ít có khả năng đạt được tiềm năng phát triển đầy đủ.
Bạn nên đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay khi nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào giống với bệnh lý ruột mất protein hoặc suy dinh dưỡng ở trẻ. Trẻ được điều trị càng sớm thì tình trạng bệnh và phát triển của trẻ sẽ càng tốt hơn.
Đọc thêm tại bài viết: Suy dinh dưỡng do thiếu hụt protein - năng lượng ở trẻ em
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.