Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bệnh chốc lở dạng herpes ở phụ nữ mang thai

Bệnh chốc lở dạng herpes là tình trạng hiếm gặp được ghi lại ở ít hơn 100 phụ nữ mang thai. Bệnh này tương tự với loại vẩy nến mủ, mặc dù phụ nữ mắc chốc lở dạng herpes thường không có tiển sử gia đình hoặc cá nhân mắc vảy nến. Bác sĩ không đồng ý với ý kiến cho rằng đây là một bệnh dễ thấy ở phụ nữ mang thai hoặc một dạng vảy nến mủ bị kích thích khi mang thai.

Mặc dù được đặt tên là “dạng herpes” nhưng tình trạng phát ban lại không phải do virus herpes gây nên. Nó được đặt tên như vậy là dựa trên sự xuất hiện của những nốt mủ, trông giống như nốt mủ virus herpes gây nên.

Chốc lở dạng herpes không liên quan đến viêm da dạng herpes – một trình trạng phát ban có tên là ban celiac.

Biểu hiện bên ngoài

Phát ban thường giống như những nốt mủ, ở rìa của vùng da đỏ ở phía mặt trong đùi và bẹn. Các nốt mủ dính nhau và lan rộng khắp thân và chi, thường ít gặp ở trên mặt, tay và chân. Tuy nhiên, các nốt phát ban có thể lam rộng tới màng nhầy trong miệng và nền móng tay và móng chân. Mặc dù có mủ, những vết thương này không bị nhiễm vi khuẩn, nhưng có thể bị nhiễm khuẩn trong lúc nhiễm bệnh.

Khi nào ban xuất hiện ở phụ nữ mang thai và những ai có nguy cơ?

Chốc lở dạng herpes thường bắt đầu ở 3 tháng cuối thai kì.

Ban thường biến mất sau khi sinh con nhưng có thể tái lại ở lần mang thai sau. Phụ nữ có rối loạn tuyến cận giáp hay suy tuyến cận giáp có thể dễ mắc tình trạng này trong khi mang thai do canxi và albumin trong máu giảm. Một số phụ nữ có một số dạng đột biến gen nhất định cũng có thể có nguy cơ cao tiến triển dạng phát ban này.

Nguyên nhân dẫn đến phát ban này ở phụ nữ mang thai vẫn chưa biết rõ. Tuy nhiên, chúng ta biết nhiều thay đổi trên da là vấn đề thường gặp ở phụ nữ mang thai.

Triệu chứng đi kèm với chốc lở dạng herpes

Chốc lở dạng herpes thường đi kèm với những triệu chứng như sốt, rét run, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, và mệt. Một số phụ nữ có lượng canxi và phosphate thấp trong máu. Như đã đề cập ở trên, phụ nữ suy cận giáp có thể có nguy cơ mắc bệnh này.

Chẩn đoán

Chốc lở dạng herpes thường được chẩn đoán trên lâm sàng bằng quan sát triệu chứng và đặc điểm của ban. Sinh thiết da thường được thực hiện để loại bỏ những vấn đề liên quan đến thai kì khác. Một số nghiên cứu kết nối tình trạng này với đột biến da chính vì thế bác sĩ có thể thực hiện một số xét nghiệm gen khác.

Những tình trạng khác

Có nhiều loại ban có thể xuất hiện khi mang thai. Một loại ban khá phổ biến được gọi là sẩn mày đay và mảng phát ban ở thai phụ (PUPPS) xảy ra ở 1/160 phụ nữ trong khi mang thai. Tương tự với chốc lở dạng herpes, dạng ban này thường xảy ra ở 3 tháng cuối thai kì, nhưng ngược lại thường khá ngứa.

Điều trị

Chốc lở dạng herpes được điều trị bằng steroid đường uống- prednisone. Liều khởi đầu thường khá cao và thường giảm từ từ đến khi triệu chứng được kiểm soát. Đôi khi steroid không được dung nạp tốt. Nếu tình trạng này xảy ra, những loại thuốc khác có thể được sử dụng. Kháng sinh chỉ sử dụng nếu vết ban bị nhiễm trùng thứ phát. Lượng canxi, phosphate và albumin máu thường được theo dõi trong quá trình bị bệnh.

Ảnh hưởng của chốc lở dạng herpes trên trẻ

Theo như công bố, chốc lở dạng herpes thường đi kèm với nguy cơ sinh non và thiếu nước ối. Phát hiện sớm rất quan trọng để giảm tỉ lệ tử vong thai nhi và bà mẹ. Phụ nữ với tình trạng này nên được theo dõi cẩn thận bởi nhóm bác sĩ bao gồm bác sĩ da liễu, bác sĩ sản và bác sĩ nhi khoa.

CTV Võ Dung - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Verywell
Bình luận
Tin mới
  • 21/12/2025

    Lý do dầu ô liu có thể là 'cứu tinh' cho người táo bón

    Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.

  • 21/12/2025

    Điều gì xảy ra với huyết áp khi bạn bị tăng cholesterol?

    Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.

  • 20/12/2025

    Thực phẩm tốt nhất và tệ nhất với người mắc cúm A

    Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.

  • 20/12/2025

    Bạn nên uống bao nhiêu collagen mỗi ngày?

    Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.

  • 19/12/2025

    Hội chứng ống cổ tay khi mang thai: Khi nào cần đi khám?

    Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!

  • 19/12/2025

    Nam giới có bị loãng xương không?

    Đây là một hiểu nhầm khá thú vị bởi đàn ông thường cho mình là phái mạnh, loãng xương là bệnh của phải yếu – chị em mới bị loãng xương!

  • 18/12/2025

    Nước chanh gừng ấm: Thức uống tốt cho hệ miễn dịch mùa đông

    Khi trời lạnh, cơ thể trở nên nhạy cảm hơn trước sự tấn công của các loại virus gây bệnh đường hô hấp. Việc duy trì thói quen uống một ly nước chanh gừng ấm vào buổi sáng là liệu pháp tự nhiên tuyệt vời giúp kích hoạt hệ miễn dịch và giữ ấm cơ thể từ bên trong.

  • 18/12/2025

    Cải thiện chất lượng không khí và giảm nguy cơ ung thư trong mùa đông

    Không gian sinh hoạt hàng ngày của chúng ta càng trở nên quan trọng hơn trong những tháng mùa đông khi chúng ta thường xuyên phải ở trong nhà để tránh xa cái lạnh. Khi các tòa nhà được bịt kín để giữ nhiệt trong mùa đông, các chất ô nhiễm có khả năng gây hại cũng bị giữ lại bên trong. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo không khí bên trong các tòa nhà đó an toàn để hít thở với nồng độ chất ô nhiễm không khí trong nhà thấp hoặc không có, đặc biệt là những chất có thể gây ung thư hoặc khiến cơ thể dễ mắc bệnh hơn.

Xem thêm