Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bệnh Celiac và bệnh tiểu đường

Bệnh Celiac và tiểu đường là một sự phối hợp phổ biến, đặc biệt ở những người mắc tiểu đường tuýp 1. Tỉ lệ ước tính của bệnh Celiac trong số những người mắc tiểu đường là từ 10 đến 20% (có nghĩa là trong số 100 người mắc tiểu đường, có khoảng 10 đến 20 người mắc bệnh Celiac). Bằng sự so sánh này, tỉ lệ mắc bệnh Celiac trong tổng số dân ở Mỹ là 1%.

Lí do tại sao bệnh Celiac và tiểu đường thường diễn ra cùng nhau đang là đề tài của nhiều nghiên cứu. Bệnh Celiac và tiểu đường đều là bệnh tự miễn. Điều này có nghĩa là chúng đều bao gồm tổn thương mô do tự miễn: trong bệnh Celiac, hệ miễn dịch của cơ thể tấn công ruột non, trong đái tháo đường, cơ thể tấn công tụy. Cũng thư vậy, cả 2 bệnh đều có sự không dung nạp thức ăn và yêu cầu chế độ ăn đặc biệt: không có gluten trong bệnh Celiac và ít hoặc không có đường trong bệnh tiểu đường.

Điều này chỉ ra rằng cả 2 bệnh đều có chung một vài gen. Trên thực tế, các nhà nghiên cứu tin rằng bệnh Celiac và tiểu đường có thể có chung tới 7 gen hoặc hơn.Do sự liên kết gen giữa các bệnh đang trở nên rõ ràng hơn, nhiều bác sĩ hiện nay khuyến cáo bất kì ai được chẩn đoán tiểu đường tuýp 1 cũng nên xét nghiệm bệnh Celiac. (Một số chuyên gia cũng khuyên những bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 hoặc Celiac hoặc cả hai đều nên kiểm tra bệnh tự miễn tuyến giáp.)

Điều này rất quan trọng để nhớ rằng chỉ kiểm tra bệnh Celiac là chưa đủ, bởi vì bệnh này có thể tiến triển muộn. Chính vì thế, những người mắc tiểu đường cần kiểm tra định kì bệnh Celiac, đặc biệt nếu họ chậm tăng trưởng, giảm cân, không tăng cân hoặc  triệu chứng dạ dày ruột tiến triển.

Tuy nhiên, nhìn chung các nhà khoa học đã chỉ ra rằng trẻ em có di truyền gen tiểu đường và bệnh Celiac sẽ có kháng thể tự miễn liên quan đến bệnh Celiac trong máu trước hoặc trong thời kì họ có kháng thể tự miễn liên quan đến tiểu đường.

Theo như Trung tâm đái tháo đường Kovler ở Trường đại học Chicago, những người thường được chẩn đoán mắc tiểu đường trước khi họ được chẩn đoán mắc bệnh Celiac- hầu hết do bác sĩ và cộng đồng thường quen thuộc với bệnh tiểu đường hơn. Nếu bạn mắc tiểu đường và bạn đang băn khoăn bạn có mắc bệnh Celiac không, hãy xem những triệu chứng của bênh Celiac. Ngoài những triệu chứng kể trên, có nhiều đặc điểm của bệnh Celiac không được chẩn đoán do nó đặc hiệu với bệnh tiểu đường, bao gồm việc tăng đường máu không dự đoán trước hoặc không giải thích được, hạ đường huyết vài giờ sau bữa ăn, hoặc giảm insulin. Tất cả những điều này là hậu quả của kém hấp thu liên quan đến bệnh Celiac. (đơn giản bởi vì sự tổn thương ruột non, thức ăn bạn ăn không được hấp thu vào cơ thể.)

Các nghiên cứu cho thấy một khi bệnhnhân bị tiểu đường và bệnh Celiac thực hiện chế độ ăn không chứa gluten, các đợt hạ đường huyết giảm dần, nhưng cần vài tháng để ảnh hưởng của chế độ ăn này được nhận thấy rõ ràng. Nhưng trong khi hạ đường huyết trở thành vấn đề ít phổ biến, bệnh tiểu đường đi kèm với bệnh Celiac ở những người bắt đầu chế độ ăn không gluten sẽ phải đối mặt với những thách thức khác. Nhưng do bênh Celiac liên quan đến những biến chứng nguy hiểm khác nên những lợi ích của việc duy trì chế độ ăn không gluten vượt qua những hạn chế của nó.

Một nghiên cứu lớn ở Thụy Điển cho thấy những bệnh nhân mắc tiểu đường tuýp 1 và bệnh Celiac không được điều trị có cân nặng và chiều cao trung bình thấp hơn so với những bệnh nhân chỉ mắc tiểu đường, và họ trẻ hơn nhiều khi họ tiến triển tiểu đường. Hai năm sau khi những bệnh nhân mắc bệnh Celiac bắt đầu chế độ ăn không gluten, họ đã tăng cân, và những người ít hơn 14 tuổi đã tăng chiều cao. Mọi người cũng có lượng sắt (hemoglobin và ferritin) cao hơn trong máu.

Mặt khác, nếu bạn mắc bệnh Celiac nhưng không tuân theo chế độ ăn không gluten, có nhiều hậu quả nghiêm trọng sẽ xảy ra.

Bình luận
Tin mới
  • 23/11/2025

    10 loại thực phẩm giúp giảm cholesterol bảo vệ tim

    Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

  • 23/11/2025

    Top 10 loại rau không chứa tinh bột giúp đẩy nhanh tốc độ giảm cân

    Ăn rau là một trong những cách giúp cải thiện sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên không phải loại rau nào cũng giống nhau. Khi muốn giảm cân nhanh hơn hãy ưu tiên các loại rau không chứa tinh bột.

  • 23/11/2025

    Nhận diện sớm các triệu chứng cảnh báo bệnh gan

    Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa, giải độc và duy trì sức khỏe toàn diện của cơ thể.

  • 22/11/2025

    ANLENE - Những chất dinh dưỡng quan trọng đối với sức khỏe xương

    Sức khỏe xương chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò trung tâm, cung cấp nguyên vật liệu giúp quá trình hình thành, khoáng hóa và duy trì cấu trúc xương suốt vòng đời.

  • 22/11/2025

    7 loại thực phẩm tốt cho sức khỏe phổi trong thời tiết giao mùa

    Sự kết hợp giữa thời tiết lạnh, hanh khô và mức độ ô nhiễm không khí cao là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe phổi. Để củng cố hệ hô hấp và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc bổ sung dưỡng chất là rất cần thiết. Dưới đây là 7 loại thực phẩm được khuyên dùng để tăng cường sức khỏe cho phổi.

  • 22/11/2025

    Dấu hiệu và triệu chứng vô sinh ở phụ nữ và nam giới

    Dấu hiệu chính của vô sinh là không có thai sau một năm cố gắng thụ thai (hoặc 6 tháng nếu người vợ từ 35 tuổi trở lên). Vô sinh có thể xảy ra do các yếu tố ở cả hai bên vợ chồng, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ.

  • 21/11/2025

    Uống matcha có giúp giảm cân không?

    Matcha, loại trà xanh siêu mịn đang trở thành 'ngôi sao' trong thế giới thực phẩm lành mạnh. Không chỉ được yêu thích vì hương vị thanh mát, matcha còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó có hỗ trợ giảm cân. Vậy uống matcha có thực sự giúp giảm cân không?

  • 21/11/2025

    Sự khác nhau giữa đau tim và trụy tim

    Mặc dù cả hai căn bệnh đều cùng xuất phát từ tim nhưng đây là hai căn bệnh khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ cho bạn một cái nhìn chi tiết và toàn diện, giúp bạn phân biệt rõ ràng hai khái niệm này, từ nguyên nhân, triệu chứng, cách xử trí ban đầu cho đến hậu quả của chúng.

Xem thêm