Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bạn biết gì về bệnh viêm gan tự miễn trẻ em

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm gan tự miễn dịch có thể từ nhẹ đến nặng và có thể đến đột ngột hoặc phát triển theo thời gian.

Bạn biết gì về bệnh viêm gan tự miễn trẻ em

Viêm gan tự miễn (Autoimmune Hepatitis –  AIH) là 1 bệnh, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công vào tế bào gan.

Hệ miễn dịch có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại những tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn và những vi sinh vật khác. Bình thường hệ miễn dịch không có cơ chế tấn công lại các tế bào của cơ thể. Tuy nhiên, trong bệnh AIH, các tế bào miễn dịch bị nhầm lẫn và tấn công lại các tế bào gan, gây viêm gan cuối cùng sẽ là suy gan nếu không được điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan tự miễn

Hệ gien có vai trò quan trọng đối với khả năng mắc các bệnh tự miễn. Do vậy, những đối tượng mang một số gien nhất định sẽ dễ mắc AIH hơn những người khác. Những yếu tố thuộc về môi trường khác như vi khuẩn, virus, chất độc hại và thuốc có thể góp phần làm tăng nguy cơ mắc AIH. Khoảng 70% người mắc AIH là phụ nữ.

Phân loại bệnh viêm gan tự miễn

Bệnh viêm gan tự miễn được chia làm 2 loại: type 1 và type 2.

- Type 1 là dạng phổ biến nhất ở khu vực Bắc Mỹ. Thường khởi phát ở thanh thiếu niên.

- Type 2 ít phổ biến hơn. Thường ảnh hưởng đến các bé gái từ 2 đến 14 tuổi, mặc dù cũng có thể gặp ở người lớn.

Dấu hiệu và triệu chứng của viêm gan tự miễn

Mệt mỏi là triệu chứng phổ biến nhất của AIH. Các triệu chứng của viêm gan tự miễn có biểu hiện từ nhẹ tới nặng bao gồm:

·         Gan to

·         Vàng da

·         Ngứa

·         Da phát ban

·         Đau khớp

·         Khó chịu ở bụng

·         U mạch hình nhện, hoặc các mạch máu bất thường, trên da

·         Buồn nôn

·         Ói mửa

·         Mất cảm giác ngon miệng

·         Nước tiểu đậm màu

·         Phân bạc màu

Một số loại thuốc và virus cũng có thể gây viêm gan. Triệu chứng của bệnh viêm gan do các tác nhân này cũng tương tự như viêm gan tự miễn. Bác sỹ sẽ xét nghiệm các chỉ số máu để đưa ra chẩn đoán chính xác về nguyên nhân gây bệnh. Các bác sỹ cũng sẽ hỏi chi tiết về tất cả các loại thuốc bao gồm cả thuốc nguồn gốc thảo mộc và những thực phẩm chức năng mà con bạn đã sử dụng.

Chẩn đoán viêm gan tự miễn

Ngoài việc hỏi tiền sử bệnh và quan sát các triệu chứng, bác sỹ cũng sẽ tiến hành những xét nghiệm máu và sinh thiết gan để xác nhận chẩn đoán.

Xét nghiệm máu

Khi gan bị tổn thương, các tế bào gan sẽ giải phóng ra các enzyme vào máu. Các xét nghiệm thường quy đo nồng độ enzyme gan sẽ xác định được mức độ viêm nhiễm của gan.

Tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác bệnh này, bác sỹ sẽ xét nghiệm để tìm protein đặc hiệu gọi là tự kháng thể. Những protein này tấn công các tế bào của cơ thể. Trong bệnh viêm gan tự miễn, hệ miễn dịch sẽ sản xuất ra một số loại tự kháng thể bao gồm:

- Kháng thể kháng nhân (antinuclear antibodies - ANA).

- Kháng thể kháng cơ trơn (smooth muscle antibodies –  SMA)

- Kháng thể kháng tiểu thể gan và thận (antibodies to liver and kidney microsomes –  anti-LKM). 

Những người bị AIH type 1 có sự gia tăng ANA, SMA, hoặc cả hai. Những người type 2 có anti-LKM. Xét nghiệm máu cũng giúp phân biệt viêm gan tự miễn do các bệnh khác tương tự như nó, chẳng hạn như virus viêm gan B hoặc C hoặc một bệnh chuyển hóa như bệnh Wilson.

Sinh thiết gan

Lấy 1 mẫu nhỏ mô gan, kiểm tra bằng kính hiển vi, có thể giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác bệnh AIH và nêu được mức độ nghiêm trọng như thế nào. Thủ thuật này được thực hiện tại bệnh viện hoặc cơ sở phẫu thuật bệnh nhân ngoại trú.

Điều trị viêm gan tự miễn

Không có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn AIH. Tuy nhiên, sử dụng thuốc có thể kiểm soát hiệu quả tiến triển bệnh. Việc điều trị căn bản là sử dụng thuốc để ngăn chặn hoặc làm chậm 1 hệ miễn dịch hoạt động quá mức. Trong thực tế, các nghiên cứu cho thấy rằng việc duy trì đáp ứng điều trị sẽ làm giảm tiến triển của bệnh và có thể làm giảm một số tổn thương tại gan.

Cả hai loại viêm gan tự miễn được điều trị với liều lượng hàng ngày của một thuốc nhóm corticosteroid là prednisone và azathioprine.

Điều trị bằng prednisone

Prednisone ức chế hoạt động của hệ miễn dịch và làm giảm tình trạng viêm gan. Bác sỹ sẽ bắt đầu điều trị cho trẻ với liều cao prednisone và tiến hành xét nghiệm máu khoảng 1 – 2 lần/ tuần.

Khi nồng độ enzyme trong máu giảm xuống và bệnh đã được kiểm soát, bác sỹ sẽ giảm liều prednisone cho trẻ.

Điều trị bằng azathioprine

Azathioprine cũng có tác dụng ức chế miễn dịch. Thuốc này thường được sử dụng khi bệnh đã được kiểm soát và dùng kèm với prednisone. Sử dụng phối hợp 2 thuốc này cho phép giảm liều prednisone và giảm cả tác dụng phụ của thuốc.

Cấy ghép gan có thể là lựa chọn điều trị đối với bệnh nhi

Trong đa số các trường hợp, prednisone và những thuốc chống viêm khác có thể kiểm soát tốt được bệnh. Tuy nhiên, đôi khi tình trạng viêm nhiễm tại gan vẫn không đỡ hoặc khi bệnh tiến triển nặng do không được phát hiện sớm. Trong cả hai trường hợp, tình trạng viêm sẽ làm hủy hoại gan. Sự tạo thành những mô sẹo trong gan gọi là xơ gan. Khi xơ gan tiến triển nặng hơn gan sẽ không thể thực hiện được chức năng bình thường của nó. Trong những trường hợp này, bệnh nhi cần phải được cấy ghép gan.

Hãy hợp tác với các bác sỹ và nhân viên y tế trong điều trị bệnh cho trẻ

Hãy trao đổi thật cởi mở với bác sỹ nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào hoặc mối quan tâm nào về liệu pháp điều trị cho con bạn. Cần luôn cập nhật cho bác sỹ các triệu chứng mới xuất hiện của trẻ để các bác sỹ có biện pháp can thiệp kịp thời.

Thông tin thêm trong bài viết: Những thông tin thú vị về bệnh tự miễn 

Bình luận
Tin mới
  • 18/09/2025

    5 loại quả mùa thu tốt cho người bị táo bón

    Mùa thu mang đến cảm giác mát mẻ và hương vị ngọt ngào của nhiều loại quả chín mọng. Có một số loại quả mùa thu rất tốt cho người bị táo bón vì chúng chứa nhiều chất xơ, nước và các hợp chất tự nhiên tốt cho đường ruột.

  • 18/09/2025

    Viêm khớp dạng thấp: Dấu hiệu, biến chứng và phương pháp điều trị

    Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý tự miễn mạn tính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bệnh không chỉ gây đau đớn ở các khớp mà còn có thể lan rộng đến các cơ quan khác như tim, phổi, mắt, và da.

  • 17/09/2025

    8 tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày

    Quả lựu giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất có thể giúp tăng cường sức khỏe một cách đáng ngạc nhiên. Tìm hiểu những tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày.

  • 17/09/2025

    6 Nguyên nhân gây teo dương vật và cách khắc phục

    Tình trạng dương vật bị teo nhỏ một chút khi bạn già đi do sự suy giảm sản xuất testosterone không hiếm gặp, nhưng có những nguyên nhân khác có thể xảy ra bao gồm béo phì, phẫu thuật tuyến tiền liệt, điều trị ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng như bệnh Peyronie. Mặc dù bạn không phải lúc nào cũng tránh được tình trạng teo dương vật nhưng có những điều bạn có thể làm để ngăn ngừa hoặc điều trị một số nguyên nhân nhất định.

  • 16/09/2025

    Trẻ trên 5 tuổi có cần bổ sung vi chất không?

    Với trẻ trên 5 tuổi, việc bổ sung vi chất vẫn vô cùng cần thiết, bởi đây là độ tuổi vàng để phát triển thể chất, trí tuệ và hình thành nền tảng sức khỏe lâu dài.

  • 16/09/2025

    Phải mất bao lâu để thấy được kết quả khi tiêm Botox?

    Botox (onabotulinumtoxinA) bắt đầu có hiệu lực trong vòng hai đến năm ngày sau khi bạn tiêm. Tuy nhiên, có thể mất đến vài tuần để bạn thấy được kết quả đầy đủ và mốc thời gian cho mỗi cá nhân khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố.

  • 15/09/2025

    Vì sao cá mè xứng đáng có trong thực đơn?

    Cá mè từ lâu đã được biết đến như một loại thực phẩm quen thuộc của người Việt Nam. Không chỉ là nguyên liệu cho những món ăn dân dã, đậm đà, cá mè còn chứa nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi lứa tuổi.

  • 15/09/2025

    Thực phẩm giàu omega-3 giúp giảm nguy cơ tử vong sau cơn đau tim: Bằng chứng từ nghiên cứu quốc tế

    Trong bối cảnh các bệnh tim mạch ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn uống, đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa cũng như cải thiện chất lượng sống cho người bệnh tim.

Xem thêm