Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Sự khác biệt giữa viêm gan A và viêm gan C

Viêm gan là một tình trạng viêm xảy ra ở gan, có thể là nguyên nhân của nhiều bệnh về gan khác. Có ít nhất 5 loại virus có thể gây viêm gan: virus viêm gan A, B, C, D và E. Những loại viêm gan này có triệu chứng tương đối giống nhau, có thể trở thành mãn tính và có thể có các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Hai loại viêm gan phổ biến nhất hiện nay là viêm gan A và viêm gan C. Viêm gan A là loại viêm gan cấp tính do virus phổ biến nhất, với khoảng 1,5 triệu ca trên toàn thế giới mỗi năm. Và có khoảng 130 đến 150 triệu người trên thế giới sống với virus viêm gan C mãn tính.

Hai loại viêm gan này có một số đặc điểm chung, những cũng có những điểm khác biệt rất quan trọng.

Đường lây truyền

Virus viêm gan A thường tìm thấy trong phân. Bạn sẽ bị nhiễm viêm gan A nếu bạn tiêu thụ đồ ăn hoặc nước uống bị nhiễm virus. Viêm gan A cũng có thể lây qua đường tình dục nếu quan hệ với người nhiễm bệnh. Bạn sẽ có nguy cơ bị viêm gan A cao hơn nếu bạn đi du lịch đến những vùng có điều kiện vệ sinh kém và có tỷ lệ mắc viêm gan A cao. Viêm gan A đang lây lan ở những vùng kém phát triển ở châu Phi, châu Á, Trung và Nam Mỹ. Tỷ lệ nhiễm viêm gan A ở các nước đã phát triển thấp hơn, ví dụ như ở  Bắc Mỹ, Tây Âu, Australia và Nhật Bản

Viêm gan C có thể lây truyền thông qua máu của người nhiễm bệnh, mặc dù trong rất nhiều trường hợp cụ thể, nguyên nhân chính xác chưa được nhận ra. Những người tiêm chích ma túy dùng chung bơm kim tiêm cũng có nguy cơ cao bị viêm gan C. Khoảng 25% người nhiễm HIV bị nhiễm virus viêm gan C và khoảng 90% số người tiêm chichs ma túy nhiễm HIV cũng có virus viêm gan C. Viêm gan C cũng có thể lây truyền qua đường tình dục hoặc lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở.

Nguy cơ nhiễm virus viêm gan C qua đường truyền máu hoặc hiến nội tạng rất thấp ở Mỹ. Virus viêm gan C không thể lây truyền qua đường thức ăn, nước uống hay sữa mẹ và bạn không thể nhiễm viêm gan C thông qua những tiếp xúc thông thường với người nhiễm bệnh.

Triệu chứng

Viêm gan A có thời gian ủ bệnh từ 15-50 ngày, triệu chứng sẽ thường xuất hiện ở ngày thứ 28. Viêm gan C có thời gian ủ bệnh từ 14-80 ngày nhưng trung bình, triệu chứng có thể được nhận thấy trong vòng 45 ngày.

Triệu chứng của viêm gan A và C khá giống nhau, bao gồm buồn nôn, nôn mửa và đau bụng. Sốt, mệt mỏi và chán ăn cũng là những triệu chứng phổ biến. Các triệu chứng khác bao gồm phân có màu xám, đau khớp và vàng da vàng mắt.

Viêm gan A là một bệnh nhiễm trùng cấp tính. Triệu chứng có thể kéo dài từ một vài tuần tới một vài tháng nhưng sẽ không bao giờ tiến triển thành mãn tính.

Viêm gan C cũng có thể là một bệnh nhiễm trùng cấp tính nhưng khi kéo dài hơn 6 tháng thì sẽ được coi là một tình trạng mãn tính và có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Trong vòng 20-30 năm, viêm gan C mãn tính có thể gây xơ gan, và suy giảm chức năng gan. Viêm gan C cũng làm tăng nguy cơ bị ung thư gan hoặc suy gan. Triệu chứng của viêm gan C ở những người nhiễm HIV thường sẽ nặng hơn.

Chẩn đoán

Xét nghiệm máu có thể tìm ra các kháng thể viêm gan trong máu của bạn. Xét nghiệm máu cũng có thể cho thấy gần đây bạn mới mắc viêm gan A, nhiễm viêm gan A từ trước hoặc đã có miễn dịch với virus viêm gan A.

Kháng thể viêm gan C cũng có thể được nhận ra sau 10 tuần nhiễm virus. Nếu kết quả xét nghiệm dương tinh với virus viêm gan C, bác sỹ có thể sẽ yêu cầu bạn làm xét nghiệm lần hai. Bởi vì với một số người, virus viêm gan C có thể sé biến mất mà không cần điều trị nhưng việc này chỉ xảy ra với những người có kháng thể trong máu. Các xét nghiệm bổ sung có thể chỉ ra một tình trạng nhiễm trùng mãn tính và yêu cầu cần được điều trị.

Nếu bạn được chẩn đoán là viêm gan C mãn tính, bạn sẽ phải làm thêm một số xét nghiệm để xem gan bạn đã bị tổn thương hay chưa.

Điều trị

Không có mục tiêu điều trị viêm gan A. Tiêu chảy và nôn mửa sẽ được điều trị bằng cách bù điện giải và bổ sung dinh dưỡng. Đa số mọi người sẽ hồi phục hoàn toàn trong vòng vài tuần hoặc vài tháng.

Viêm gan C cần được theo dõi chặt chẽ, kể cả khi ở giai đoạn cấp tính nhưng không phải lúc nào cũng cần điều trị. Nếu viêm gan C trở thành mãn tính, gan sẽ cần được theo dõi hàng ngày. Viêm can C có thể được điều trị bằng liệu pháp kháng virus. Biến chứng của viêm gan C như xơ gan cũng nên được kiểm soát.

Triển vọng

Đa số mọi người sẽ hoàn toàn hồi phục sau khi nhiễm viêm gan A. Rất ít người có hậu quả lâu dài và gần như không bao giờ dẫn đến tử vong.

15-25% các ca nhiễm virus viêm gan C sẽ hoàn toàn hồi phục. Khoảng 75-85% sẽ phát triển thành mãn tính. Theo CDC, 60-70% các ca nhiễm viêm gan C sẽ tiến triển thành bệnh gan mãn tính, 5-20% sẽ phát triển thành xơ gan trong vòng 20-30 năm và 1-5% sẽ chết vì xơ gan hoặc ung thư gan.

 

Vắc xin

Viêm gan A có thể được dự phòng bằng vắc xin. Vắc xin viêm gan A sẽ phải tiêm 2 liều cách nhau 6 tháng và có thể bắt đầu tiêm từ khi 1 tuổi. Bạn nên cân nhắc về việc tiêm vắc xin nếu:

  • Bạn có kế hoạch đi du lịch ở những vùng có điều kiện vệ sinh kém hoặc có tỷ lệ mắc viêm gan A cao
  • Bạn là nhân viên y tế có nguy cơ dễ bị các tai nạn bất ngờ liên quan đến kim tiêm
  • Bạn có bất kỳ bệnh gan mãn tính nào, bao gồm cả các dạng viêm gan khác.

Bạn không nên tiêm vắc xin phòng viêm gan nếu bạn đã từng có phản ứng dị ứng với những loại vắc xin tiêm trước đó hoặc gần đây bạn bị ốm.

Đã có loại vắc xin có thể dự phòng được cả viêm gan A và viêm gan B. Không may là hiện nay chưa có vắc xin nào có thể bảo vệ bạn khỏi virus viêm gan C.

Tham khảo thông tin về Viêm gan C tại bài viết: Sự thật và hiểu lầm về bệnh viêm gan C

Ts.Bs.Trương Hồng Sơn - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Healthline
Bình luận
Tin mới
  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

Xem thêm