Nước ối hình thành từ đâu?
Trong suốt 14 tuần đầu thai kỳ, dịch lỏng đi qua hệ tuần hoàn và đổ vào túi ối. Vào giai đoạn đầu của 3 tháng giữa thai kỳ, em bé của bạn bắt đầu nuốt chất dịch này vào bụng và thải nước tiểu ra ngoài, và rồi trẻ sẽ lại nuốt nước ối vào bụng, hình thành một chu trình hoàn chỉnh của tuần hoàn nước ối mỗi vài giờ. Điều này có nghĩa là, thực tế thì nước ối chính là sản phẩm thải từ thận của thai nhi trong bụng mẹ.
Thể tích nước ối bình thường ở phụ nữ mang thai
Dưới ảnh hưởng của điều kiện thai nghén bình thường, lượng nước ối sẽ tăng lên cho đến khi bắt đầu bước sang giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ. Tại thời điểm từ 34 – 36 tuần, lượng nước ối đạt cao nhất, khoảng 1 lít nước ối. Sau đó lượng nước ối sẽ giảm dần cho đến ngày sinh.
Nếu bạn được chẩn đoán mắc chứng nhiều nước ối khi mang thai, hiện tượng này gọi là polyhydramnios, với khoảng 1% trong số những phụ nữ mang thai gặp hiện tượng này.
Làm sao nhận biết được mình bị mắc chứng nhiều nước ối?
Bác sỹ có thể nghi ngờ bạn gặp phải vấn đề này nếu bạn đi tiểu nhiều hơn bình thường. Bạn cũng có thể cảm thấy khó chịu ở bụng, đau lưng nhiều hơn, thở gấp và sưng đau ở bàn chân và mắt cá. Nếu gặp phải những triệu chứng này, bác sỹ sẽ chỉ định siêu âm để xác nhận chẩn đoán.
Siêu âm sẽ giúp xác định kích thước của túi ối trong 4 khu vực khác nhau của tử cung và cộng các chỉ số này lại để tính được chỉ số nước ối (amniotic fluid index – AFI). Kích thước túi ối bình thường vào thời điểm 3 tháng cuối thai kỳ là vào khoảng từ 5 – 25 cm. Trên 25 cm được coi là cao hơn bình thường.
Nguyên nhân
Các chuyên gia chưa biết được chính xác nguyên nhân gây ra hiện tượng này, đặc biệt là những trường hợp nhẹ. Một số nguyên nhân chủ yếu của các ca từ trung bình đến nặng bao gồm:
Đái tháo đường thai kỳ: nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ và không kiểm soát tốt đường huyết, bạn có khả năng sẽ mắc phải chứng nhiều nước ối. Khoảng 10% phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ được chẩn đoán mắc chứng nhiều ối, thường là vào 3 tháng cuối thai kỳ.
Mang thai đôi hay đa thai: Đây cũng là yếu tố có khả năng dẫn tới chứng nhiều ối. Chứng nhiều ối đặc biệt hay xảy ra trong hội chứng truyền máu song thai (twin-to-twin transfusion syndrome) trong đó một trẻ có quá ít nước ối trong khi đứa còn lại có quá nhiều.
Bất thường về gen: Trẻ sinh ra từ những bà mẹ mắc chứng nhiều nước ối thường gặp phải một số bất thường về gen như hội chứng Down.
Bất thường phôi thai: Trong một số trường hợp hiếm gặp, thai nhi sẽ gặp phải một số vấn đề về sức khỏe hay dị tật khiến chúng ngừng việc nuốt nước ối trong khi thận của chúng tiếp tục sản xuất ra. Các dị tật này bao gồm hẹp môn vị, hở môi hoặc vòm miệng, tắc nghẽn ống tiêu hóa. Một số vấn đề về thần kinh như dị tật ống thần kinh hay tràn dịch não cũng ngăn cản trẻ nuốt nước ối.
Thiếu máu phôi thai: Trong một số trường hợp hiếm gặp hơn, chứng nhiều ối có là là dấu hiệu thiếu máu ở thai nhi gây ra do sự bất tương hợp yếu tố Rh của máu hay do một bệnh nhiễm trùng nào đó như bệnh Ban đỏ nhiễm khuẩn (hay còn gọi là bệnh thứ năm - fifth disease- gây nên bởi Human parvovirus B19). Trong cả hai trường hợp, chứng nhiều ối có thể điều trị được bằng cách truyền máu trong tử cung. Trẻ mắc bệnh Ban đỏ nhiễm khuẩn - bệnh thứ năm có thể hồi phục mà không cần qua điều trị.
Những xét nghiệm cần thực hiện nếu được chẩn đoán mắc chứng nhiều ối
Nếu bạn được chẩn đoán mắc chứng nhiều nước ối, bác sỹ sẽ siêu âm có độ phân giải cao để kiểm tra những bất thường thai kỳ có thể gặp phải và chọc dò dịch ối để phát hiện những khiếm khuyết về gen hay khả năng mắc những bệnh nhiễm trùng.
Bên cạnh đó, bạn vẫn được siêu âm định kỳ và thực hiện những xét nghiệm chẩn đoán trước sinh để theo dõi sự phát triển của em bé. Bạn sẽ được theo dõi chặt chẽ để phát hiện nếu có dấu hiệu sinh non. Ngoài ra bạn có thể được xét nghiệm để chẩn đoán xem có mắc tiểu đường thai kỳ hay không.
Bạn cũng sẽ được theo dõi cẩn thận trong suốt quá trình chuyển dạ. Nguyên nhân là do các phụ nữ mắc chứng nhiều nước ối thường sẽ có nguy cơ cao gặp phải hiện tượng sa dây rốn (khi dây rốn rơi xuống vị trí cổ tử cung) hay bị bong nhau thai khi vỡ ối. Cả hai trường hợp trên đều phải mổ lấy thai cấp cứu để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé.
Vấn đề xuất huyết hậu sản cũng có khả năng xảy ra nếu phần tử cung quá căng của bạn không thể co bóp tốt. Do vậy, bạn vẫn cần phải được theo dõi sát sao ngay cả sau khi sinh.
Do vậy, việc mỗi bà bầu cần làm là hãy đến bệnh viện khám càng sớm càng tốt nếu bạn nghĩ mình bị nhiều nước ối. Thậm chí, bạn nên đến bệnh viện ngay lập tức nếu bị vỡ ối sớm trước ngày sinh.
Thông tin thêm tham khảo tại bài viết: Biến chứng trên dây rốn, màng ối và nước ối trong thai kỳ
Để giải độc thận, một chế độ ăn uống thông minh là chìa khóa. Ưu tiên thực phẩm tươi, giảm đồ ăn chế biến sẵn và nước ngọt để bảo vệ 'bộ lọc' quan trọng của cơ thể.
Trải nghiệm tiêu cực thời thơ ấu là những sự kiện tiêu cực xảy ra trong độ tuổi từ 1 đến 17 tuổi. Những trải nghiệm tiêu cực này ảnh hưởng đến não bộ và sức khỏe của trẻ khi chúng lớn lên thành người trưởng thành và gây nên các vấn đề về sức khỏe tâm thần hoặc các bệnh lý mãn tính. Đọc bài viết sau để hiểu thêm về các vấn đề mà trẻ có thể gặp phải lúc trưởng thành khi có các trải nghiệm tiêu cực thời thơ ấu!
Nói đến phát triển chiều cao, chắc chắc phải nói đến canxi và vitamin D – những thành phần cốt lõi cho sự phát triển và duy trì sức khỏe của xương. Các bằng chứng khoa học gần đây chứng minh rằng, cùng với canxi và vitamin D còn có vai trò vô cùng quan trọng của vitamin K2. Một số nghiên cứu gần đây đã cho thấy vitamin K2 có thể tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng chiều cao của trẻ, đặt ra vấn đề cấp thiết cần cung cấp đủ K2 trong những giai đoạn vàng của sự phát triển ở trẻ nhỏ.
Vitamin D3 và K2 là hai vi chất thiết yếu giúp trẻ phát triển hệ xương chắc khỏe và tăng trưởng chiều cao tối ưu. Tuy nhiên, không phải cứ bổ sung là cơ thể sẽ hấp thu hiệu quả. Thực tế, cả vitamin D3 và K2 đều là vitamin tan trong dầu, và đặc tính này khiến chúng rất khó hấp thu qua đường tiêu hóa, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Việc bổ sung mà không có sự hỗ trợ của công nghệ có thể dẫn đến hấp thu kém, giảm hiệu quả và gây lãng phí.
Các bệnh về gan ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn cầu. Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của gan.
Có thể bạn uống quá liều cà phê hay uống một ly nước tăng lực, bạn gặp dấu hiệu run rẩy, nhịp tim không đều, đau bụng và các tác dụng phụ khác của caffeine. Từ việc uống nước đến ăn chuối, hãy tìm hiểu cách thực sự hiệu quả để trung hòa tác dụng của quá nhiều caffeine.
Vitamin D3 (cholecalciferol) và vitamin K2 (menaquinone) là hai vi chất dinh dưỡng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình chuyển hóa canxi và phát triển hệ xương. Trong bối cảnh trẻ em có xu hướng giảm đáng kể tiếp xúc với ánh nắng tự nhiên (nguồn tổng hợp chính của vitamin D3) và chế độ ăn uống của trẻ không đảm bảo đủ lượng vitamin K2, việc bổ sung phối hợp hai vi chất này thông qua các sản phẩm bổ sung ngày càng được quan tâm của các chuyên gia dinh dưỡng nhi khoa cũng như các bậc cha mẹ.
Suy thận thường được coi là bệnh của người lớn tuổi nhưng thực tế, các yếu tố nguy cơ và thói quen ăn uống không lành mạnh ở một bộ phận người trẻ có thể âm thầm dẫn đến suy thận.