Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

6 nguồn vitamin D tốt cho người ăn chay

Vitamin D rất quan trọng trong sự phát triển não bộ, chức năng tim, hệ miễn dịch, đồng thời giúp cơ thể hấp thụ calci để duy trì hệ xương khớp khỏe mạnh. Tuy nhiên, do vitamin D có nhiều trong các thực phẩm có nguồn gốc động vật, những người ăn chay có thể bị thiếu hụt dưỡng chất quan trọng này.

Nhiều chuyên gia khuyến cáo, một người trưởng thành cần bổ sung 600IU (tương đương với 15mcg) vitamin D/ngày. Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú còn cần bổ sung nhiều vitamin D hơn, khoảng 800IU (20mcg)/ngày.

Tuy nhiên, hầu hết các thực phẩm giàu vitamin D lại có nguồn gốc từ động vật. Điều này có thể khiến những người ăn chay, người theo chế độ ăn nền thực vật (plant-based diet) gặp nhiều khó khăn để bổ sung đủ dưỡng chất này.

Dưới đây là 6 nguồn vitamin D tốt cho người ăn chay bạn có thể tham khảo:

Ánh nắng mặt trời

Làn da có thể sản sinh vitamin D khi tiếp xúc với tia UVB trong ánh mặt trời. Theo Viện Y tế Quốc gia Mỹ (NIH), phơi nắng trong khoảng 5 - 30 phút, 2 lần/tuần khi không dùng kem chống nắng có thể giúp cơ thể tạo ra được lượng vitamin D tối ưu.

Tuy nhiên, điều kiện môi trường (thời tiết, mức độ ô nhiễm) và các yếu tố như tuổi tác, màu da, thói quen sử dụng kem chống nắng, thời điểm phơi nắng… có thể ảnh hưởng tới khả năng tổng hợp vitamin D tại da.

Bạn có thể "tắm nắng" lúc sáng sớm hoặc chiều muộn để thúc đẩy tổng hợp vitamin D

Chưa kể, tiếp xúc quá lâu với ánh nắng mặt trời, đặc biệt là những khi nắng gắt có thể làm tăng nguy cơ ung thư da. Do đó, các chuyên gia từ Học viện Da liễu (Mỹ) khuyên mọi người không nên phụ thuộc vào ánh nắng mặt trời như nguồn bổ sung vitamin D chính.

Một số loại nấm

Một số loại nấm có khả năng tổng hợp vitamin D khi tiếp xúc với tia UV trong ánh mặt trời. Điều này biến chúng thành nguồn thực phẩm giàu vitamin D rất tốt cho những người ăn chay.

Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết các loại nấm được nuôi trồng trong bóng tối và ít/không tiếp xúc với tia UV. Điều này có thể làm giảm lượng vitamin D trong nấm.

Ngược lại, các loại nấm mọc tự nhiên có thể chứa từ 154 - 1.136IU (tương đương với khoảng 3,8 - 28mcg) vitamin D trên mỗi khẩu phần 100gr. Do đó, khi chọn mua nấm, bạn nên chú ý tới hàm lượng vitamin D được ghi trên nhãn sản phẩm.

Lòng đỏ trứng

Lòng đỏ trứng là một trong những thực phẩm giàu vitamin D phù hợp với những người ăn chay có trứng (ovo-vegetarian) hoặc ăn chay có trứng và sữa (lacto-ovo vegetarian).

Lòng đỏ trứng cũng là một nguồn vitamin D tốt cho người ăn chay

Dù vậy, hàm lượng cụ thể của vitamin D trong lòng đỏ trứng có thể phụ thuộc nhiều vào chế độ ăn và phương pháp chăn nuôi gia cầm. Theo đó, trứng từ gà được cho ăn các loại thức ăn giàu vitamin D có thể chứa tới 6.000IU (150mcg) vitamin D/lòng đỏ. Trong khi đó, những con gà được cho ăn thức ăn thường chỉ chứa 18 - 39IU (0,4 - 1mcg) vitamin D/lòng đỏ.

Gà ta được nuôi theo phương pháp chăn thả có xu hướng tiếp xúc với ánh mặt trời nhiều hơn so với các con gà chăn nuôi công nghiệp. Do đó, trứng gà ta, trứng gà hữu cơ có thể chứa hàm lượng vitamin D cao gấp 3 lần so với trứng gà công nghiệp.

Phô mai

Phô mai cũng là một nguồn vitamin D tốt cho người ăn chay có sữa (lacto-vegetarian) hoặc ăn chay có trứng và sữa (lacto-ovo vegetarian).

Tùy vào loại phô mai mà lượng vitamin D có thể thay đổi khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các loại phô mai có chứa từ 8 - 24IU (0,2 - 0,6mcg) vitamin D mỗi khẩu phần 50gr.

Một số loại phô mai cũng có thể được bổ sung thêm vitamin D. Do đó, bạn nên đọc kỹ nhãn sản phẩm để chọn mua được thực phẩm phù hợp với nhu cầu.

Thực phẩm bổ sung vitamin D

- Sữa bò: Trung bình, 1 cốc sữa bò (240 ml) có thể được bổ sung khoảng 120IU (3mcg) vitamin D.

- Sữa thực vật: Một số loại sữa đậu nành, sữa gạo, sữa hạnh nhân… có thể được bổ sung 100IU (2,5mcg) vitamin D/cốc 240 ml.

- Sữa chua: Có thể cung cấp khoảng 52IU (1,3mcg) vitamin D/100gr sữa chua.

- Đậu phụ: Có thể bổ sung khoảng 100IU (2,5mcg) cho mỗi 100gr.

- Ngũ cốc: Một số loại bột yến mạch, ngũ cốc ăn liền có thể chứa 120IU (3mcg) với mỗi khẩu phần 120gr.

- Bơ thực vật: Một số loại bơ thực vật được bổ sung vitamin D có thể chứa 20IU (0,5mcg) với mỗi 1 thìa canh (14gr).

Thực phẩm chức năng

Những người ăn chay, ăn thuần chay có thể tham khảo ý kiến bác sỹ để bổ sung vitamin D từ các loại thực phẩm chức năng. Có 2 dạng bổ sung chính sau:

- Vitamin D2: Thường được chiết xuất từ nấm men, các loại nấm có tiếp xúc thường xuyên với tia UV.

- Vitamin D3: Thường có nguồn gốc từ dầu cá, lông cừu hoặc địa y.

Nếu bổ sung với liều lượng lớn - 50.000IU (1.250mcg) trở lên, vitamin D3 dường như có hiệu quả hơn trong việc tăng cường và duy trì hàm lượng vitamin D trong máu. Tuy nhiên, nếu chỉ có nhu cầu bổ sung ở liều lượng nhỏ, bổ sung hàng ngày, các nhà khoa học cho rằng vitamin D2 có thể mang tới nhiều lợi ích hơn.

Bạn nên trao đổi với bác sỹ về liều bổ sung phù hợp, tránh tự ý bổ sung nhiều vitamin D có thể gây ra các tác dụng phụ khó chịu như khó tập trung, trầm cảm, đau bụng, nôn mửa, tăng huyết áp…

Do vitamin D là vitamin tan trong chất béo, bạn nên bổ sung chúng kèm với các thức phẩm giàu chất béo lành mạnh để tăng khả năng hấp thụ vitamin D trong cơ thể.

Tham khảo thông tin tại bài viết: Mối liên hệ giữa Vitamin D, Canxi và phát triển Chiều cao

Vi Bùi H+ (Theo Healthline) - Theo Healthplus
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm