Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Xét nghiệm Beta hCG trong thai kỳ

Beta hCG (Human chorionic Gonadotropin) là một sialoglycoprotein với trọng lượng phân tử khoảng 46.000 dalton. HCG ban đầu được chế tiết bởi tế bào trophoblast (lá nuôi) của bánh nhau ngay sau khi trứng thụ tinh. Nồng độ hCG trong huyết thanh tăng nhanh sau thụ thai khiến nó trở thành một marker tuyệt vời cho việc xác định sớm và theo dõi thai.

Xét nghiệm Beta hCG trong thai kỳ

Về mặt sinh lý, hCG xuất hiện để duy trì hoàng thể. Nó cho phép tổng hợp progesterone và estrogens và hỗ trợ nội mạc tử cung là chỉ điểm quan trọng của tình trạng thai nghén. Beta hCG được kiểm tra thông qua xét nghiệm máu của mẹ.

Đặc điểm phân tử hCG:

hCG là một glycoprotein gồm hai tiểu đơn vị: Alpha và Beta, được liên kết với nhau bởi các phân tử ion và kỵ nước. Các tiểu đơn vị Alpha là một glycopeptide có 92 acid amin được ổn định bằng các mối liên kết disulfua. Trình tự aminoacid của  tiểu đơn vị này trùng với các kích thích tố tuyến yên glycoprotein, luteinizing, kích thích tố nang trứng và kích thích tố hormone tuyến giáp.

Các tiểu đơn vị Beta là một glycopeptide có 145 acid amin được ổn định bởi sáu mối liên kết disulfua. Các tiểu đơn vị Beta của hormon glycoprotein là duy nhất và cung cấp những đặc điểm sinh học khác nhau.

Beta hCG có thể được phát hiện trong huyết thanh hoặc nước tiểu của mẹ vào khoảng 8-9 ngày sau khi rụng trứng. Biểu đồ bên dưới minh họa sự gia tăng bình thường và giảm dần của hCG trong suốt thai kỳ. B ta hCG đạt tới mức đỉnh điểm vào khoảng 8-10 tuần của thai kỳ. 

Beta-hCG  là một chất do nhau thai tiết ra. Beta-hCG thường dùng để chẩn đoán có thai khi trễ kinh. Trong trường hợp dọa sẩy thai hay thai ngoài dạ con Beta-hCG thường thấp hơn bình thường. Khi Beta-hCG tăng, kèm với AFP giảm giúp nghĩ nhiều đến hội chứng Down. Beta-hCG sẽ tăng rất cao trong bệnh lý của nhau thai, trong bệnh lý này Beta-hCG còn giúp theo dõi kết quả điều trị .

Định lượng Beta hCG

Nồng độ beta hCG được tính theo đơn vị  mIU/ml (milli-international unit / mili-lit). Dưới đây là bảng theo dõi nồng độ  hCG dựa trên tuổi thai (tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng):
3 tuần

5-50 mIU/ml

9-12 tuần

25.700-288.000 mIU/ml

4 tuần

5-426 mIU/ml

13-16 tuần

13.300-254.000 mIU/ml

5 tuần

18-7.340 mIU/ml

17-24 tuần

4.060-165.400 mIU/ml

6 tuần

1.080-56.500 mIU/ml

Từ tuần thứ 25 cho tới ngày sinh.

3.640-117.000 mIU/ml

7-8 tuần

7.650-229.000 mIU/ml

4-6 tuần sau sinh

<5 mIU/ml

Nồng độ hCG thấp

- Có thể do tính tuổi thai không chính xác.

- Có khả năng sảy thai hoặc hỏng trứng.

- Mang thai lạc vị.

  Nồng độ hCG cao

- Có thể do tính tuổi thai không chính xác. 

- Đa thai.

- Thai trứng.

- Nghĩ nhiều đến hội chứng Down khi lượng AFP trong máu giảm.

Lưu ý: Những con số thống kê trên chỉ mang tính chất tương đối. Bởi vì, nhiều trường hợp beta hCG thấp nhưng thai nhi vẫn hoàn toàn khỏe mạnh. Thai phụ có hàm lượng beta hCG thấp hoặc cao hơn mức trung bình cần được sự theo dõi và tư vấn kịp thời của bác sĩ.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Dấu hiệu chậm kinh nguyệt và mang thai khác nhau thế nào?
CNXN. Hồ Thị Lành - Theo Bệnh viện Từ Dũ
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm