Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Viêm thượng củng mạc: Nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị

Viêm thượng củng mạc là tình trạng viêm vùng mô giữa phần trắng của mắt (củng mạc) và phần màng bao bọc mắt (kết mạc). Đây là tình trạng phổ biến, thường chưa rõ nguyên nhân. Bệnh gây kích ứng, đau mắt hoặc cộm mắt… tình trạng viêm này có thể tái phát nhiều lần, gây khó chịu cho bệnh nhân.

1. Bệnh viêm thượng củng mạc là gì?

Viêm thượng củng mạc là tình trạng viêm ở thượng củng mạc - là một lớp mô mỏng nằm giữa màng cứng (củng mạc) và kết mạc của mắt. Bệnh này thường gặp ở một mắt nhưng cũng có thể ảnh hưởng cả hai mắt. Bệnh thường xảy ra ở những người trẻ, nữ giới bị nhiều hơn.

Đây là bệnh viêm lành tính đặc trưng bởi phù và thâm nhiễm tế bào của tổ chức thượng củng mạc. Bệnh sẽ tự khỏi sau ít ngày và có thể tái phát nhưng không bao giờ gây tổn hại tới mắt.

2. Phân loại viêm thượng củng mạc

Viêm thượng củng mạc đơn thuần và viêm thượng củng mạc nốt. Cả hai loại đều có những tính chất đã được mô tả ở trên nhưng chúng khác nhau về thời điểm xuất hiện triệu chứng, vị trí tổn thương, tiến triển lâm sàng.

Viêm thượng củng mạc đơn thuần

Là bệnh hay gặp hơn. Vùng viêm bị phù và cương tụ tỏa lan. Đỏ mắt xuất hiện nhanh chóng sau khi có triệu chứng. Các đợt viêm thường không cần điều trị. 60% bệnh nhân viêm thượng củng mạc đơn thuần bị tái phát trong vòng 3 đến 6 năm. Mắt có thể đỏ một phần hoặc toàn phần, kèm theo sự khó chịu cho người bệnh.

Viêm thượng củng mạc nốt

Quá trình viêm khu trú ở một vùng tạo ra một nốt viêm màu đỏ sẫm với cương tụ xung quanh nhẹ hơn. Nốt viêm này tiến triển mạn tính, trở lên phẳng hơn, nhạt màu hơn và mất hẳn sau 4 – 6 tuần. Tình trạng này thường ở một vùng mắt và có thể gây khó chịu cho người bệnh.

Viêm thượng củng mạc thường nhạy cảm với ánh sáng.

3. Những dấu hiệu và triệu chứng viêm thượng củng mạc

Triệu chứng, bao gồm:

- Mắt đỏ, thường ở một hoặc hai bên: Đây là triệu chứng chính của bệnh

- Chảy nước mắt

- Có cảm giác nhạy cảm với ánh sáng

- Cảm giác nóng, châm chích hoặc có sạn trong mắt

Tuy nhiên những triệu chứng này thường không ảnh hưởng đến tầm nhìn của mắt. Chúng cũng có thể tự hết sau một vài tuần và trở lại vài tháng sau đó.

4. Nguyên nhân viêm thượng củng mạc

Đến nay bệnh hầu như chưa biết chính xác nguyên nhân gây viêm, hầu hết các trường hợp, không có nguyên nhân cụ thể.

Tuy nhiên, một số bệnh nhân có liên quan đến các bệnh lý toàn thân như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sốt dính khớp, bệnh lupus hệ thống, nhiễm trùng đường ruột, bệnh gout, nhiễm trùng do vi khuẩn hay virus như bệnh giang mai, bệnh zona

Các nguyên nhân khác: sử dụng các loại thuốc như topiramate và pamidronate; Chấn thương...

5. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc viêm thượng củng mạc?

Một số yếu tố làm bạn có nguy cơ cao mắc viêm thượng củng mạc như:

- Phụ nữ trưởng thành bị nhiều hơn nam giới.

- Bệnh có thể gặp trẻ em, nhưng phổ biến nhất ở người lớn 40-50 tuổi.

- Bị nhiễm trùng do một số loại vi khuẩn, nấm hoặc virus có thể là nguyên nhân gây viêm thượng củng mạc: Virus varicella, gây bệnh zona…

- Bị ung thư.

- Viêm thượng củng mạc có liên quan đến bệnh bạch cầu tế bào T và ung thư hạch Hodgkin.

- Dị vật và chấn thương mắt do hóa chất.

Đỏ mắt là dấu hiệu đặc trưng của viêm thượng củng mạc.

6. Điều trị viêm thượng củng mạc

- Bệnh lan tỏa đơn thuần không điều trị cũng sẽ tự khỏi mà không để lại di chứng. Thuốc tra có corticoid không chỉ có hại do tác dụng phụ của chúng mà còn làm quá trình bệnh kéo dài hơn, tỷ lệ tái phát cao hơn sau khi ngừng thuốc và hiệu ứng bùng nổ bệnh làm cho bệnh nặng hơn khi tái phát.

- Điều trị bệnh đơn thuần chỉ cần thuốc bổ trợ như chườm lạnh hoặc nước mắt nhân tạo.

- Nếu bệnh nhân yêu cầu điều trị vì lý do nghề nghiệp hoặc một số trường hợp viêm nốt thương củng mạc cần điều trị thuốc được dùng sẽ là thuốc chống viêm không corticoid uống toàn thân liên tục trong 6 tháng sau đó giảm dần liều và theo dõi tình trạng tái phát.

- Viêm thượng củng mạc phối hợp với các bệnh đặc hiệu cũng cần điều trị bằng thuốc chống viêm không có corticoid toàn thân và điều trị đặc hiệu cho bệnh phối hợp. Cơ địa dị ứng atopy cần kiểm soát môi trường phù hợp và dùng thuốc kháng Histamin toàn thân. Gout cần được điều trị bằng allopurinol.

- Bệnh nhân bị trứng cá đỏ cần dùng tetracyclin uống. Plaquenil uống 200mg, 2lần/ngày có hiệu quả trong điều trị các bệnh chứng mắt và da trong lupus ban đỏ rải rác. Bệnh nhân có viêm nốt thượng củng mạc phối hợp với viêm khớp dạng thấp thường đáp ứng với loại thuốc chống viêm không corticoid nào đó và như vậy cần điều trị thư để tìm ra loại phù hợp.

- Hiếm khi cần điều trị viêm củng mạc bằng phẫu thuật. Chỉ định duy nhất là các trường hợp viêm củng mạc hoại tử tiến triển tới dọa thủng hoặc thủng nhãn cầu. Điểm mẩu chốt của điều trị phẫu thuật không phải là kỹ thuật phẫu thuật mà là khâu điều trị kiểm soát qúa trình viêm trước phẫu thuật. Vật liệu thay thế củng mạc cũng có thể là củng mạc từ mắt khác, màng xương, cân cơ…

Các thì phẫu thuật gồm tách kết mạc rộng, cắt bỏ các phần hoại tử của giác mạc, củng mạc. Mảnh ghép được cố định bởi 9/0 hoặc 10/0 sau đó được phủ kết mạc lên. Sau mổ cần tránh dùng corticoid tra để tạo điều kiện cho tân mạch và tế bào phát triển vào mảnh ghép.

Viêm thượng củng mạc là bệnh nguy hiểm, vì thế khi có dấu hiệu bệnh phải đến các bệnh viện mắt chuyên khoa để bác sĩ khám và kiểm tra tình trạng bệnh.

Trong quá trình điều trị bệnh,có thể áp dụng một số biện pháp để kiểm soát các triệu chứng viêm thượng củng mạc, chẳng hạn như:

- Đặt một túi chườm lạnh lên bên mắt bị bệnh

- Dùng thuốc nhỏ mắt nhân tạo (bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước)

- Đeo kính mát khi đi ra ngoài

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Đỏ và đau nhức mắt dữ dội - Cẩn thận bị viêm củng mạc.

BS. Trần Hoàng - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 29/03/2024

    Cảnh báo nguy hiểm khi thiếu vitamin B12: Đau đầu, thiếu máu ác tính

    Vitamin B12 là dưỡng chất rất cần thiết cho các tế bào thần kinh và tế bào máu đỏ và cũng cần thiết cho sự hình thành ADN.

  • 29/03/2024

    Tác dụng phụ có thể xảy ra sau mổ đẻ

    Mổ đẻ là phẫu thuật lấy thai ra ngoài qua đường cắt ở vùng bụng và tử cung, được thực hiện khi sinh thường qua âm đạo có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của mẹ hoặc thai nhi. Mặc dù sinh mổ ngày nay đã an toàn hơn nhờ sự tiến bộ của y học, phương pháp này vẫn tiềm ẩn một số rủi ro và tác dụng phụ đối với cả người mẹ và trẻ sơ sinh.

  • 28/03/2024

    Vì sao bạn nên tẩy lớp trang điểm trước khi tập thể dục?

    Việc trang điểm nhẹ nhàng trước khi đến phòng tập thể dục có thể giúp chị em phụ nữ tự tin hơn. Nhưng theo một nghiên cứu mới được đăng trên Journal of Cosmetic Dermatology, việc này có thể có thể làm giảm lượng dầu trên da, gây khô da.

  • 28/03/2024

    5 nguyên liệu không nên bỏ qua khi pha chế món sinh tố chống viêm

    Sinh tố là thức uống bổ sung năng lượng và vitamin hiệu quả khi bạn mệt mỏi vì thời tiết. Công thức pha chế sinh tố nên có những thực phẩm, nguyên liệu giàu chất chống viêm để bảo vệ sức khỏe.

  • 28/03/2024

    Bà bầu "bỏ túi" ngay những lợi ích không ngờ từ việc uống vitamin trong thai kỳ

    Vitamin dành cho bà bầu là những viên bổ sung được sản xuất đặc biệt nhằm cung cấp cho cơ thể phụ nữ mang thai các vitamin và khoáng chất cần thiết. Bác sĩ khuyên bạn uống vitamin ngay từ khi bắt đầu lên kế hoạch mang thai cũng như trong suốt thai kỳ.

  • 28/03/2024

    Thực phẩm, đồ uống nên hạn chế khi đang bị nghẹt mũi

    Dấu hiệu nghẹt mũi thường gặp khi bạn bị cảm cúm, viêm mũi dị ứng hoặc viêm đường hô hấp. Một số thực phẩm, đồ uống có thể khiến triệu chứng này trầm trọng hơn, cản trở việc hít thở của bạn.

  • 28/03/2024

    Chấn thương sọ não có hồi phục được không?

    Chấn thương sọ não luôn được coi là một trong những thương tổn nghiêm trọng nhất có thể xảy ra với con người. Tuy nhiên, với những tiến bộ mới trong lĩnh vực y tế và phục hồi chức năng, ngày càng có nhiều hy vọng để người bệnh chấn thương sọ não có thể phục hồi và hồi phục các chức năng quan trọng.

  • 27/03/2024

    Những triệu chứng và biến chứng điển hình của bệnh sởi

    Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do virus sởi gây ra, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Nhận biết sớm các dấu hiệu và triệu chứng như sốt cao, ho, chảy nước mũi và phát ban da đặc trưng là rất quan trọng để điều trị kịp thời. Hiểu rõ các triệu chứng sởi còn giúp phòng ngừa sự lây lan của căn bệnh này.

Xem thêm