Mặc dù bệnh viêm họng liên cầu khuẩn phổ biến ở trẻ em trong độ tuổi đi học nhưng đây không phải là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau họng. Nhiễm trùng do virus gây ra có nhiều khả năng là thủ phạm hơn.
Mặc dù bạn hoặc con bạn có thể khỏi bệnh viêm họng mà không cần điều trị, nhưng điều quan trọng là phải đi xét nghiệm liên cầu khuẩn nếu bạn nghi ngờ nó có thể gây ra các triệu chứng của mình.
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm họng liên cầu khuẩn
Các triệu chứng của viêm họng liên cầu khuẩn bao gồm:
Nhiều triệu chứng trong số này trùng lặp với triệu chứng nhiễm virus. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào kèm theo sổ mũi hoặc ho, nhiều khả năng đó là do nhiễm virus, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường. Cũng có thể có sự trùng lặp giữa các triệu chứng của bệnh viêm họng liên cầu khuẩn và triệu chứng của COVID-19, do một loại virus Corona gây ra.
Khi bạn bị đau họng do cảm lạnh, tình trạng này thường thuyên giảm hoặc hết sau một hoặc hai ngày. Khi bị nhiễm liên cầu khuẩn, cơn đau họng vẫn tồn tại và thường nặng hơn. Viêm phế quản, một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới do vi rút cảm lạnh và cúm gây ra, thường có thể kèm theo đau họng.
Nếu bạn không chắc chắn điều gì gây ra các triệu chứng của mình, tốt nhất bạn nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán.
Đọc thêm tại bài viết: Tại sao trẻ liên tục viêm họng?
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của bệnh viêm họng liên cầu khuẩn
Bất cứ ai cũng có thể bị viêm họng liên cầu khuẩn. Nhưng bạn có nhiều khả năng bị bệnh hơn nếu:
Vì bệnh viêm họng liên cầu khuẩn rất dễ lây lan nên bạn có nhiều khả năng mắc bệnh hơn nếu tiếp xúc gần gũi với người bị nhiễm bệnh. Mặc dù người lớn hiếm khi mắc bệnh viêm họng liên cầu khuẩn nhưng điều đó không phải là không thể, đặc biệt nếu họ làm việc trong trường học hoặc cơ sở chăm sóc trẻ em.
Thời gian của bệnh viêm họng liên cầu khuẩn
Nếu được điều trị đúng cách, bệnh viêm họng liên cầu khuẩn thường khỏi trong vòng 10 ngày. Thuốc kháng sinh thường làm giảm các triệu chứng trong một hoặc hai ngày.
Các lựa chọn điều trị và dùng thuốc cho bệnh viêm họng liên cầu khuẩn
Viêm họng liên cầu khuẩn có khả năng điều trị cao bằng thuốc theo đơn. Thuốc không kê đơn và biện pháp điều trị tại nhà có thể giúp giảm triệu chứng nhưng không thể chữa khỏi bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn.
Tùy chọn thuốc
Vì viêm họng liên cầu khuẩn là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nên cần dùng kháng sinh. Các loại kháng sinh thông thường bao gồm penicillin (Bicillin LA) và amoxicillin (Amoxil), có thể dùng bằng đường uống hoặc tiêm.
Mặc dù các triệu chứng sẽ cải thiện khá nhanh nhưng điều quan trọng là phải dùng đủ liều thuốc để tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn và ngăn ngừa các biến chứng.
Cùng với thuốc kháng sinh, các loại thuốc không kê đơn thông thường, chẳng hạn như acetaminophen (Tylenol) hoặc ibuprofen (Advil), có thể giúp giảm đau. Ngậm viên ngậm trị đau họng cũng có tác dụng giảm đau tạm thời hiệu quả.
Liệu pháp thay thế và bổ sung
Các biện pháp điều trị tại nhà không thể chữa khỏi bệnh viêm họng liên cầu khuẩn nhưng chúng có thể giúp giảm bớt sự khó chịu. Các giải pháp đơn giản như uống trà với mật ong và chanh hoặc súc miệng bằng nước muối ấm có thể làm dịu các triệu chứng và thậm chí giảm sưng tấy. Thực phẩm lạnh, chẳng hạn như đá bào và đá bào, cũng có tác dụng làm tê cơn đau.
Bạn cũng có thể sử dụng máy hóa hơi hoặc máy tạo độ ẩm để bổ sung độ ẩm cho không khí. Điều này làm dịu cơn đau họng khô, đau và giảm nghẹt mũi.
Tham khảo thêm bài viết: Tất cả những điều cần biết về viêm họng hạt
Phòng ngừa bệnh viêm họng liên cầu khuẩn
Viêm họng liên cầu khuẩn rất dễ lây lan. Khi người bị nhiễm trùng ho hoặc hắt hơi, họ sẽ lây lan vi khuẩn qua các giọt bắn trong không khí. Bạn có thể bị viêm họng liên cầu khuẩn khi chạm vào các bề mặt mang vi khuẩn, như tay nắm cửa, sau đó truyền vi khuẩn này sang mắt, mũi hoặc miệng.
Để giữ sức khỏe, bạn nên rửa tay và rửa tay cho trẻ thường xuyên, đặc biệt là sau khi ho hoặc hắt hơi và trước khi chuẩn bị thức ăn hoặc ăn. Mang theo bên mình một chai nước rửa tay để diệt vi khuẩn khi di chuyển. Bạn cũng nên rửa ly, đồ dùng và đĩa sau khi người bệnh sử dụng chúng.
Nếu bạn bị bệnh, dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ sẽ giảm nguy cơ lây truyền.
Khi bạn đang lây nhiễm, hãy nhớ che miệng khi hắt hơi hoặc ho, rửa tay thường xuyên và tránh hôn.
Biến chứng của bệnh viêm họng liên cầu khuẩn
Mặc dù không phổ biến lắm nhưng các biến chứng có thể xảy ra do nhiễm liên cầu khuẩn. Điều này có thể xảy ra nếu vi khuẩn lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, gây ra hiện tượng nhiễm trùng xâm lấn.
Các biến chứng có thể bao gồm:
Viêm họng liên cầu khuẩn không được điều trị cũng có thể gây sốt thấp khớp, một bệnh nhiễm trùng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng có thể gây tổn thương tim (bệnh thấp khớp).
Mối liên hệ giữa nhiễm trùng liên cầu khuẩn và sốt thấp khớp vẫn chưa rõ ràng, nhưng có vẻ như vi khuẩn này đã đánh lừa hệ thống miễn dịch. Hệ thống miễn dịch của cơ thể, thường nhắm vào vi khuẩn, thay vào đó lại tấn công mô của chính nó, đặc biệt là các mô của tim, khớp, da và hệ thần kinh trung ương. Điều này dẫn đến tình trạng viêm hoặc sưng tấy có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng.
Sốt thấp khớp cấp tính cực kỳ hiếm gặp ở lục địa Hoa Kỳ, với tỷ lệ 0,04 đến 0,06 trường hợp trên 1.000 trẻ em mỗi năm. Tỷ lệ này cao hơn ở Hawaii, với khoảng 0,1 trường hợp trên 1.000 trẻ em mỗi năm, và tỷ lệ thậm chí còn cao hơn ở những cư dân Hawaii gốc Samoa.
Các loại nhiễm trùng viêm họng liên cầu khuẩn khác nhau
Vi khuẩn liên cầu khuẩn nhóm A gây viêm họng liên cầu khuẩn là nguyên nhân gây ra loại nhiễm trùng liên cầu khuẩn phổ biến nhất, nhưng vi khuẩn liên cầu khuẩn nhóm B, C và G cũng có thể gây bệnh.
Liên cầu nhóm B
Vi khuẩn liên cầu nhóm B có thể được tìm thấy trong âm đạo hoặc trực tràng của phụ nữ mang thai. Mặc dù nhiễm trùng thường vô hại ở người lớn nhưng người lớn có thể truyền sang trẻ sơ sinh trong khi sinh và gây ra một căn bệnh nghiêm trọng, được gọi là bệnh liên cầu khuẩn nhóm B (GBS).
Tất cả các bà mẹ tương lai nên được kiểm tra liên cầu khuẩn nhóm B định kỳ trong khoảng thời gian từ 36 đến 37 tuần của thai kỳ.
Giống như bệnh viêm họng liên cầu khuẩn, liên cầu khuẩn nhóm B được điều trị bằng kháng sinh như penicillin.
Liên cầu khuẩn nhóm C và G
Liên cầu khuẩn nhóm C và G không phổ biến như liên cầu khuẩn A và B. Những chủng liên cầu khuẩn này có nhiều khả năng sống ở một số động vật nhất định, chẳng hạn như ngựa và gia súc. Lưu ý rằng con người có thể nhiễm liên cầu khuẩn nhóm C và G bằng cách uống sữa tươi hoặc tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh. Liên cầu khuẩn nhóm C và G có thể được điều trị bằng kháng sinh.
Quả lựu giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất có thể giúp tăng cường sức khỏe một cách đáng ngạc nhiên. Tìm hiểu những tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày.
Tình trạng dương vật bị teo nhỏ một chút khi bạn già đi do sự suy giảm sản xuất testosterone không hiếm gặp, nhưng có những nguyên nhân khác có thể xảy ra bao gồm béo phì, phẫu thuật tuyến tiền liệt, điều trị ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng như bệnh Peyronie. Mặc dù bạn không phải lúc nào cũng tránh được tình trạng teo dương vật nhưng có những điều bạn có thể làm để ngăn ngừa hoặc điều trị một số nguyên nhân nhất định.
Với trẻ trên 5 tuổi, việc bổ sung vi chất vẫn vô cùng cần thiết, bởi đây là độ tuổi vàng để phát triển thể chất, trí tuệ và hình thành nền tảng sức khỏe lâu dài.
Botox (onabotulinumtoxinA) bắt đầu có hiệu lực trong vòng hai đến năm ngày sau khi bạn tiêm. Tuy nhiên, có thể mất đến vài tuần để bạn thấy được kết quả đầy đủ và mốc thời gian cho mỗi cá nhân khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố.
Cá mè từ lâu đã được biết đến như một loại thực phẩm quen thuộc của người Việt Nam. Không chỉ là nguyên liệu cho những món ăn dân dã, đậm đà, cá mè còn chứa nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi lứa tuổi.
Trong bối cảnh các bệnh tim mạch ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn uống, đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa cũng như cải thiện chất lượng sống cho người bệnh tim.
Bạn đã bao giờ tự hỏi: Có chế độ ăn uống nào có thể giúp phòng ngừa bệnh tật không? Các nhà khoa học đã phát hiện một chế độ ăn uống đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ giúp giảm nguy cơ ung thư, đái tháo đường và bệnh tim.
Mất thính lực được phân loại thành ba loại: dẫn truyền, thần kinh cảm giác và hỗn hợp (khi mất thính lực dẫn truyền và thần kinh cảm giác xảy ra đồng thời). Mất thính lực dẫn truyền liên quan đến vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa, trong khi mất thính lực thần kinh cảm giác là do tổn thương ở tai trong.