Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Vẹo cột sống – triệu chứng và phương pháp điều trị

Dưới đây là những gì bạn cần biết về vẹo cột sống, bao gồm các triệu chứng, nguyên nhân và phương pháp điều trị.

Cột sống, hoặc xương sống của bạn, được tạo thành từ 33 xương xếp chồng lên nhau để bảo vệ tủy sống của bạn và cung cấp cho bạn sự linh hoạt để có thể uốn cong, kéo giãn và thay đổi các tư thế của lưng.

Khi xem trên ảnh chụp X-quang, cột sống thường có đường cong nhẹ nhàng hình chữ S khi nhìn từ bên hông và là một đường thẳng nếu nhìn từ phía sau. Cột sống có thể cho phép bạn thực hiện hầu như mọi động tác và tư thế có thể khiến cột sống phải co lại hoặc kéo giãn ra.

Tuy nhiên, ở một số người, cột sống có thể bị cong sang một bên khi nhìn từ phía sau và được gọi là vẹo cột sống khiến cho vai, hông hoặc eo trông không đồng đều.

Vẹo cột sống ảnh hưởng đến những ai?

Cả trẻ em và người lớn đều có thể bị vẹo cột sống. Vẹo cột sống thường gặp nhất ở trẻ em và phát triển trong thời kỳ tăng trưởng trước tuổi dậy thì.

Ở người trưởng thành, vẹo cột sống thường bắt đầu từng những dấu hiệu khi còn nhỏ, phát triển nặng hơn khi trưởng thành hoặc khi cột sống bị thoái hóa do già đi.

Các loại vẹo cột sống

Vẹo cột sống vô căn: chiếm tới hơn 80% các trường hợp vẹo cột sống. Không giống như các vấn đề về cột sống khác, vẹo cột sống không phải là kết quả của việc mạng vật nặng, thể thao, tư thế sai hoặc bất thường chân.

Vẹo cột sống thần kinh cơ: ít gặp hơn so với vẹo cột sống vô căn, có thể gặp phải ở người bị bại não, teo cơ cột sống, hội chứng angelman, dị tật arnold-chiari, syrinx hoặc chấn thương tủy sống.

Vẹo cột sống do nguyên nhân khác: nguyên nhân vẹo cột sống do rối loạn cơ học (liên quan đến hệ thống cơ bắp) như loạn dưỡng cơ, viêm tủy bại liệt; các bệnh mô liên kết (hội chứng Marfan và hội chứng Ehlers-Danlos); các bệnh di truyền...

Triệu chứng của vẹo cột sống

Thông thường, vẹo cột sống có thể hoàn toàn không có triệu chứng. Do đó, thường thì chúng ta khó có thể phát hiện được vẹo cột sống trước khi tình trạng này chuyện nặng.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, vẹo cột sống có thể gây đau lưng.

Dấu hiệu vẹo cột sống ở thanh thiếu niên:

  • Vai cong, một bên cao hơn bên còn lại.

  • Đầu dường như không thể giữ ở vị trí cân bằng, hoặc nó hơi nghiêng sang một bên.

  • Một trong hai bên xương bả vai dường như nhô ra nhiều hơn so với bên còn lại.

  • Tư thế khi đứng thẳng dường như nghiêng sang một bên.

  • Một chân có vẻ dài hơn.

  • Xương sườn có vẻ không đồng đều hoặc cong vẹo, nhô ra.

Dấu hiệu vẹo cột sống ở người trưởng thành:

  • Vẹo cột sống vô căn: Do thoái hóa đĩa đệm và khớp, người lớn bị vẹo cột sống vô căn có nhiều triệu chứng hơn thanh thiếu niên. Những triệu chứng này bao gồm: Đau lưng thấp và cứng khớp; Tê, chuột rút và đau ở chân do dây thần kinh bị chèn ép; Mệt mỏi do căng cơ ở lưng dưới và chân.

  • Vẹo cột sống do thoái hóa: Loại vẹo cột sống thoái hóa này nằm ở cột sống thắt lưng (lưng dưới). Đây là dạng phổ biến nhất của vẹo cột sống ở người trưởng thành, xảy ra ở khoảng 38% người trưởng thành, và phổ biến hơn ở phụ nữ và những người trên 60 tuổi. Vẹo cột sống được gây ra bởi sự thoái hóa của các đĩa đệm đốt sống, dẫn đến một đường cong cột sống từ bên này sang bên kia. Những đĩa này, giống như đệm xốp ngăn cách đốt sống và hoạt động như giảm xóc, có xu hướng tự nhiên hao mòn khi lão hóa. Loại vẹo cột sống này có thể gây ra: Đau lưng; Tê; Cơn đau kéo xuống đến chân.

Điều trị vẹo cột sống

Các lựa chọn điều trị bao gồm theo dõi thường xuyên độ cong, và trong một số trường hợp có thể áp dụng vật lý trị liệu, đeo nẹp để cố gắng ngăn chặn đường cong tiến triển, hoặc phẫu thuật cho bệnh nhân có đường cong lớn gây khó chịu hoặc tạo nên các vấn đề sức khỏe khác.

  • Vẹo cột sống nhẹ: thăm khám thường xuyên và khám X-quang vào những thời điểm khác nhau giúp theo dõi sự phát triển của đường cong. Nếu đường cong tiến triển, hoặc nếu đường cong lớn hơn, các phương pháp điều trị như vật lý trị liệu có thể được sử dụng.

  • Vẹo cột sống vừa phải: trẻ em được điều trị bằng nẹp lưng để giúp ngăn ngừa sự phát triển của đường cong, kết hợp với vật lý trị liệu đặc hiệu cho vẹo cột sống.

  • Vẹo cột sống nặng: Bệnh nhân bị vẹo cột sống nặng có thể được xem xét phẫu thuật để điều chỉnh đường cong.

Sống chung với vẹo cột sống

Thật không may, vẹo cột sống không tự biến mất trừ khi bạn tiến hành phẫu thuật. Mục tiêu của việc đeo nẹp hoặc tập vật lý trị liệu là để ngăn chặn đường cong trở nên lớn hơn, không phải để chữa vẹo cột sống. Tuy nhiên, tiên lượng lâu dài của việc sống chung với vẹo cột sống thường là tốt. Hoạt động thể dục thể thao rất có lợi cho vẹo cột sống. Trừ khi bạn cảm thấy đau hoặc bác sĩ yêu cầu hạn chế vận động, hãy tích cực thực hiện các hoạt động thể chất nhiều nhất có thể.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Cảnh báo tật cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học đường.

Việt Anh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo The Healthy) -
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm