Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Ung thư buồng trứng và tuổi tác

Có rất nhiều mối liên quan giữa sự phát triển của ung thư buồng trứng và tuổi tác. Đó không chỉ là sự tăng tỷ lệ ung thư theo tuổi mà còn là nhiều yếu tố nguy cơ đã được biết đến liên quan đến tuổi và các sự kiện về sức khỏe sinh sản trong đời.

Ung thư buồng trứng và tuổi tác

Yếu tố liên quan đến tuổi

Ung thư buồng trứng thường rất hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi (theo Hội Ung thư Mỹ - ACS). 50% trong số tất cả các ca ung thư buồng trứng xảy ra ở những phụ nữ trên 63 tuổi, và tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng cao nhất là những phụ nữ từ 55 đến 64 tuổi. Ung thư buồng trứng sẽ dễ xảy ra hơn sau khi phụ nữ mãn kinh.

Dưới đây là tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng theo nhóm tuổi tại Mỹ

Nhóm tuổi

Tỷ lệ số ca mắc mới

Dưới 20 tuổi

1.2%

20-34

3.7%

35-44

7.2%

45-54

18.6%

55-64

23.9%

65-74

20.7%

75-84

16.6%

Trên 84 tuổi

8.1%

Nguồn: Báo cáo SEER, 2007-2011

Tỷ lệ sống sau khi mắc ung thư cũng sẽ thay đổi theo tuổi. Tỷ lệ tử vong cao nhất xảy ra ở những phụ nữ từ 75-84 tuổi. Tuổi tử vong trung bình là 71. Dưới đây là bảng thống kê về tỷ lệ tử vong theo tuổi

Nhóm tuổi

Tỷ lệ tử vong

Dưới 20 tuổi

0.1%

20-34

0.7%

35-44

2.5%

45-54

10.5%

55-64

21.1%

65-74

25.2%

75-84

25.8%

Trên 84 tuổi

14.2%

Nguồn: Báo cáo SEER, 2007-2011.

Nguy cơ liên quan đến các sự kiện về sức khỏe sinh sản

Độ tuổi người phụ nữ xuất hiện các sự kiện về sức khỏe sinh sản cũng đóng một vai trò quan trọng trong nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng.

  • Yếu tố đầu tiên là chu kỳ kinh nguyệt. Nếu bạn có kinh trước 12 tuổi, bạn sẽ có nguy cơ bị ung thư buồng trứng cao hơn những người bắt đầu có kinh ở độ tuổi muộn hơn. Những người mãn kinh sau tuổi 50 cũng có nguy cơ cao hơn những người mãn kinh sớm.
  • 2 yếu tố nguy cơ khác là tuổi mang thai lần đầu và số lần mang thai. Nếu bạn mang thai lần đầu trước 26 tuổi, nguy cơ ung thư buồng trứng của bạn sẽ thấp hơn những người mang thai lần đầu sau 26 tuổi. Sau đó, mỗi một lần mang thai an toàn sẽ giúp làm giảm nguy cơ của bạn đi một chút. Sinh con đầu lòng sau tuổi 35 hoặc chưa bao giờ sinh con sẽ làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng của bạn.
Các yếu tố nguy cơ khác của ung thư buồng trứng

Tuổi tác là một yếu tố lớn, nhưng không phải là yếu tố nguy cơ duy nhất của ung thư buồng trứng. Tiền sử gia đình cũng đóng một vai trò quan trọng. Bạn sẽ dễ bị ung thư buồng trứng hơn nếu mẹ, chị gái hoặc con gái bạn bị ung thư buồng trứng. Có một loại bất thường về gen, ví dụ như bất thường ở gen BRCA1 và BRCA2 sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ ung thư buồng trứng. Bạn có thể có các bất thường về gen này do bố hoặc mẹ. Bất thường về gen BRCA cũng sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư vú.

Phụ nữ đã từng được chẩn đoán bị ung thư vú cũng sẽ có nguy cơ ung thư buồng trứng cao hơn. Béo phì, đặc biệt là khi chỉ số khối cơ thể (BMI) lớn hơn 30 cũng sẽ làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng của bạn.

Vô sinh hoặc sử dụng các thuốc kích thích sinh sản cũng có thể dẫn đến nguy cơ cao hơn. Nguy cơ tương tự cũng xảy ra ở những người điều trị thay thế hormone sau khi mãn kinh, đặc biệt là khi bạn chỉ sử dụng estrogen trong vòng hơn 5 năm.

Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng, việc có rất nhiều yếu tố nguy cơ không đồng nghĩa với việc chắc chắn bạn sẽ bị ung thư buồng trứng. Ngược lại, những phụ nữ không có yếu tố nguy cơ nào không có nghĩa là sẽ không bao giờ bị bệnh.

Làm giảm các yếu tố nguy cơ

Có rất nhiều việc bạn có thể làm để làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng. Việc đầu tiên là sử dụng thuốc tránh thai đường uống. Sử dụng thuốc tránh thai trong vòng (ít nhất) từ 3-6 tháng sẽ làm giảm nguy cơ của bạn. Lợi ích của thuốc tránh thai có thể sẽ kéo dài nhiều năm sau khi ngưng sử dụng thuốc. Cho con bú cũng là một cách làm giảm nguy cơ bị ung thư buồng trứng.

Thắt ống dẫn trứng sẽ làm giảm 2/3 nguy cơ ung thư buồng trứng của bạn. Phẫu thuật cắt bỏ tử cung có thể làm giảm 1/3 nguy cơ (theo ACS). Ở những phụ nữ bị bất thường về gen BRCA, cắt bỏ buồng trứng có thể làm giảm 80-90% nguy cơ (theo Mayo Clinic).

Các nhà nghiên cứu không biết chính xác nguyên nhân của ung thư buồng trứng, nhưng việc biết bạn là đối tượng nguy cơ cao có thể sẽ giúp ích cho bạn.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Toàn cảnh về ung thư buồng trứng

Bình luận
Tin mới
  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

Xem thêm