Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

U nang bã nhờn: Nguyên nhân, biểu hiện và những lưu ý

U nang bã nhờn được gọi là u nang biểu bì hay keratin này rất phổ biến và phát triển chậm. Đây là những cục u nhỏ, phát triển dưới da không gây ra các triệu chứng đau đớn nhưng có thể gây khó chịu ... nên nhiều người thường lo lắng có tiến triển thành ung thư.

1. Tổng quan về u nang bã nhờn

U nang bã nhờn được hình thành từ các tuyến bã nhờn – nơi sản xuất dầu (bã nhờn) tiết ra trên da và tóc. Các nang này phát triển nếu tuyến hoặc ống tuyến bị tổn thương hoặc tắc nghẽn và là một u lành da. Những nang này là tổn thương bất thường trên cơ thể bên trong có chứa chất dạng lỏng hoặc sền sệt. Những tổn thương này thường xuất hiện ở mặt, cổ hoặc thân mình. U nang bã nhờn có đặc điểm phát triển chậm và không nguy hiểm đe doạ tính mạng, nhưng có thể gây khó chịu nếu không được kiểm soát.

Một số trường hợp, có thể cần thăm khám và kiểm tra kĩ càng hơn để tìm kiếm dấu hiệu của ung thư.

 2. Nguyên nhân của u nang bã nhờn

Có nhiều nguyên nhân gây u nang bã nhờn nhưng nguyên nhân thường là do chấn thương. Chấn thương có thể là những vết cào gãi, một vết thương do phẫu thuật hoặc một bệnh về da – chẳng hạn như mụn trứng cá. U nang bã nhờn phát triển chận, vì thế chấn thương có thể đã xuất hiện vài tuần hoặc vài tháng trước khi u nang được sờ thấy.

Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác của u nang bã nhờn bao gồm: Ống tuyến bị dị dạng hoặc biến dạng.Tổn thương các tế bào trong quá trình phẫu thuật. Di truyền, chẳng hạn như hội chứng Gardner hoặc hội chứng nevi tế bào đáy.

 3. Dấu hiệu nhận biết u nang bã nhờn

Những nang nhỏ thường không đau. Những nang lớn hơn có thể gây ra tình trạng từ khó chịu đến đau nhiều. Đối với những nang lớn khi xuất hiện trên vùng mặt và cổ có thể gây chèn ép và đau. Một loại của u nang bã nhờn chứa đầy những mảnh keratin màu trắng, đây là thành tố chính cấu tạo nên da và móng do đó hầu hết các nang đều mềm. 

Những vị trí trên cơ thể mà u nang bã nhờn thường xuất hiện: Da đầu, mặt, cổ, lưng… nếu các u này có biểu hiện nhiễm trùng như đỏ, đau, chảy mủ…thì có thể là dấu hiệu của ung thư… cần phải tới cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị. Hoặc khối u nang bã nhờn có các đặc điểm bất thường như khối u lớn nhanh hoặc to hơn 5cm, nếu đã cắt bỏ mà tái phát nhanh …cũng cần phải tới cơ sở y tế để được khám và tư vấn cụ thể.

Hình ảnh u nang bã nhờn.

4. Chẩn đoán và điều trị u nang bã nhờn

Ngoài các biểu hiện lâm sàng nếu nghi ngờ ung thư các bác sĩ sẽ thăm khám kỹ và có thể cần phải làm các xét nghiệm bổ sung khác để loại trừ khả năng ung thư. Các xét nghiệm khác cũng cần thực hiện khi người bệnh có nhu cầu phẫu thuật cắt bỏ tổn thương.

Các xét nghiệm phổ biến dành cho u nang bã nhờn bao gồm: CT scan sẽ giúp các bác sĩ quyết định phương pháp phẫu thuật tốt nhất và cũng để phát hiện các bất thường. Siêu âm giúp xác định thành phần bên trong nang. Sinh thiết, lấy một mẫu mô nhỏ từ nang và kiểm tra tại phòng thí nghiệm để tìm dấu hiệu của ung thư.

 Về điều trị của u nang bã nhờn thì tuỳ thuộc vào từng cá nhân cụ thể. Các phương pháp điều trị có thể sử dụng là dẫn lưu dịch bên trong nang hoặc phẫu thuật loại bỏ nang hoàn toàn. Thông thường u nang sẽ được phẫu thuật loại bỏ vì lí do thẩm mỹ chứ không phải vì chúng nguy hiểm.

Vì hầu hết các nang không gây nguy hiểm cho sức khoẻ nên các bác sĩ sẽ để bạn được lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với bản thân.

Điều quan trọng cần lưu ý là nếu không phẫu thuật cắt bỏ, u nang bã nhờn thường sẽ tái phát. Cách điều trị tốt nhất là chắc chắn loại trừ hoàn toàn u nang thông qua phẫu thuật. Tuy nhiên, một số người quyết định không phẫu thuật vì có thể để lại sẹo.

Bác sĩ có thể sử dụng một trong các phương án để loại bỏ u nang bao gồm:  Cắt rộng, loại bỏ hoàn toàn u nang nhưng có thể để lại sẹo dài. Cắt tối thiếu nhưng sẽ có nguy cơ tái phát.

Laser và cắt với dụng cụ sinh thiết để dẫn lưu các chất bên trong nang ra ngoài ( vỏ bọc của nang sẽ được loại bỏ khoảng 1 tháng sau đó).

Sau khi loại bỏ u nang, bác sĩ sẽ kê thuốc để phòng ngừa nhiễm trùng.. chính vì vậy người bệnh cần tuân thủ chỉ định để vết thương lành hoàn toàn, giảm thiểu nguy cơ hình thành sẹo.

5. Lưu ý

Nhìn chung u nang bã nhờn không phải là ung thư. Các u nang không được điều trị sẽ trở nên rất lớn và cuối cùng có thể phải phẫu thuật cắt bỏ khi chúng gây khó chịu. Nếu thực hiện phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn hầu như không tái phát.

Cần lưu ý  tuyệt đối không tự thực hiện nặn ép u nang để tránh bị nhiễm trùng, tổn thương. Để phòng bệnh cần chú ý chế độ ăn uống lành mạnh và khoa học. Tăng cường ăn nhiều rau xanh, trái cây.  Hạn chế các thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ cay nóng, những đồ ăn nhanh, thực phẩm chứa nhiều gia vị như muối, đường. Nên uống nhiều nước để thanh lọc, giải độc tốt hơn.

U nang bã nhờn không gây nguy hiểm nên mọi người không cần lo lắng. Tuy nhiên, cần đi thăm khám sớm nếu u nang xuất hiện tình trạng đau nhức, nhiễm trùng… để được xử lý hiệu quả, an toàn.  Trong một số trường hợp hiếm gặp, có thể bị nhiễm trùng sau phẫu thuật. Hãy liên hệ với bác sĩ nếu có bất kì dấu hiệu nhiễm trùng nào như đỏ và đau hoặc sốt. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng đều ổn định khi sử dụng kháng sinh, nhưng cũng có thể gây tử vong nếu không được điều trị đúng cách.

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Phát triển thành công da nhân tạo đủ nang lông và tuyến bã nhờn.

BS Phan Vũ - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm