Thiếu máu được định nghĩa là điều kiện mà cơ thể không có đủ tế bào hồng cầu khỏe mạnh hoặc suy giảm số lượng hồng cầu. Hồng cầu (erythorocytes) có hình đĩa với hai mặt lõm, chứa hemoglobin protein giàu sắt. Máu sẽ có màu đỏ tươi khi hemoglobin lấy oxy từ phổi. Máu giàu oxy sẽ đi khắp cơ thể, cung cấp oxy cho các tế bào, mô, cơ quan. Thiếu máu là sự thiếu hụt số lượng những tế bào hồng cầu này.

Nhưng ở đây điều này thực sự là gì? Thiếu máu ảnh hưởng như thế nào đến trẻ sinh non và chúng ta có thể làm gì để khắc phục được vấn đề này?
Thiếu máu là một tình trạng phổ biến và có thể xảy ra bởi rất nhiều lý do. Trước khi sinh, đứa bé lấy nhiều lượng oxy qua nhau thai của mẹ hơn bình thường. Vì vậy khi trẻ được sinh ra và có nhiều oxy hơn, chúng không cần thêm tế bào hồng cầu để lấy oxy khi tự thở nữa. Bởi sự thay đổi này, cơ thể tạm ngừng sản sinh thêm các tế bào hồng cầu vì cơ thể vẫn chưa dùng đến. Số lượng tế bào hồng cầu từ đó mà giảm dần trong máu.
Khi mức độ hồng cầu quá thấp, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách sản sinh các tế bào mới. Đây là quá trình bình thường của cả trẻ đủ tháng và trẻ sinh non. Ở người lớn và trẻ nhỏ, các tế bào máu mới liên tục được được tạo ra và phân hủy trong cơ thể. Quá trình này xảy ra tuần hoàn, liên tiếp. Ở trẻ sinh non, chu kỳ phân hủy hồng cầu thường nhanh hơn quá trình sản xuất. Do đó trẻ sinh non dễ bị thiếu máu.
Thai phụ cũng có thể thiếu máu do quá trình mang thai và sinh đẻ. Vì vậy cần xác định nhóm máu của bà mẹ và có những chuẩn bị cần thiết trong các tình huống khẩn cấp.

Một em bé sinh non sẽ được theo dõi chặt chẽ trong lồng ấp và thực hiện các xét nghiệm máu hematocrit và hemoglobin (còn gọi là H&H). Hematocrit đo lường phần thể tích máu được tạo thành từ các tế bào hồng cầu trong cơ thể. Lượng hematocrit bình thường trong cơ thể là 35-65%. Lượng hemoglobin bình thường nằm trong khoảng 10-17(mg/DL). Các con số này thay đổi tùy thuộc vào độ tuổi tháng và sức khỏe của trẻ sơ sinh. Trẻ sinh non còn được xét nghiệm thêm về chỉ số hồng cầu lưới (retic). Hồng cầu lưới là những tế bào hồng cầu mới chưa trưởng thành. Sự hiện diện của hồng cầu lưới trong cơ thể là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang bắt đầu sản sinh và các tế bào hồng cầu.
Cơ thể cần sắt để tạo ra hemoglobin. Nếu không đủ sắt, việc sản xuất hemoglobin sẽ bị hạn chế do đó ảnh hưởng đến sản xuất hồng cầu. Trẻ sinh non đẻ ra với lượng sắt thấp hơn bình thường so với trẻ đủ tháng. Khi tiền chất bắt đầu phát triển để sản sinh ra hồng cầu, trẻ sẽ nhanh chóng hết đi lượng sắt lưu trữ trong cơ thể. Để ngăn ngừa hoặc hỗ trợ các trường hợp thiếu máu, trẻ nên được bổ sung sắt hàng ngày dưới dạng giọt.
Hầu hết trẻ sẻ thiếu máu trong một vài thời điểm nào đó khi nuôi ở lồng ấp. Một số trẻ có thể chịu đựng được mức hemoglobin thấp mà không có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào. Những thai nhi sinh ở tuần thứ 28 hoặc có cân nặng dưới 1.000gram đang có tình trạng nhiễm trùng hoặc đang thở máy có thể không dung nạp mức hồng cầu thấp và có thể cần truyền máu.
Truyền máu có thể được chỉ định nếu em bé có dấu hiệu thiếu máu. Các dấu hiệu có thể bao gồm: nhợt nhạt, giảm hoạt động, tăng thở (thở nhanh) hoặc khó ngủ khi nghỉ ngơi, tăng cân chậm hơn so với trẻ bình thường. Trẻ cũng có thể có nhịp tim nhanh hoặc có nhiều cơn ngưng thở.
Truyền máu được thực hiện với các bịch máu được tách chiết sẵn chỉ chứa riêng các tế bào hồng cầu. Khi truyền máu cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản.
Một trong những phương pháp điều trị mới nhất và chưa được áp dụng rộng rãi hiện nay là sử dụng erythropoietin. Erythropoietin là một hormone tự nhiên trong cơ thể kích thích sự sản xuất các tế bào hồng cầu mới. Điều trị bằng erythropoietin bao gồm tiêm, ba lần một tuần và kèm bổ sung sắt.
Điều quan trọng cần nhớ là thiếu máu là kết quả của một quá trình bình thường ở tất cả các trẻ sơ sinh, nhưng là tình trạng đặc biệt phổ biến với trẻ sinh non. Thiếu máu được điều trị dễ dàng và nó là một trong những tình trạng mà những trẻ sinh non phải trải qua.
Thông tin chi tiết tham khảo thêm tại: Những câu hỏi về thiếu máu
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.
Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.
Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.
Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.
Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.
Mùa thu với không khí mát mẻ là thời điểm lý tưởng để bắt đầu hoặc duy trì thói quen tập luyện thể thao ngoài trời. Tập ngoài trời không chỉ mang lại lợi ích về mặt thể chất, mà còn giúp bạn tận hưởng thiên nhiên, giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe toàn diện. Bài viết này sẽ khám phá những lợi ích của việc tập luyện và gợi ý các bài tập phù hợp để bạn duy trì sức khỏe trong mùa thu.
Ăn nhiều rau từ lâu đã được xem là chìa khóa vàng giúp kiểm soát cân nặng. Tuy nhiên, không phải cứ ăn càng nhiều rau thì càng gầy. Nhiều người dù ăn rau hằng ngày vẫn không giảm được cân, thậm chí còn gặp vấn đề tiêu hóa. Nguyên nhân nằm ở những sai lầm dưới đây...
Mặc dù biện pháp tránh thai thường an toàn khi sử dụng, nhưng vẫn có những tác dụng phụ tiềm ẩn gây nguy hiểm cho sức khỏe ngoài những tác dụng phụ phổ biến như tăng cân hoặc chảy máu bất thường (rong kinh). Cùng tìm hiểu những tác dụng phụ nguy hiểm nhất của thuốc tránh thai qua bài viết sau đây!