Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Trẻ mới ăn dặm nên ăn nhạt hoàn toàn, đúng hay sai?

Nhiều mẹ mới bắt đầu cho con ăn dặm nhận được những lời khuyên mâu thuẫn về lượng muối. Nhiều mẹ đã rất lo lắng tự hỏi, không biết nên theo lời khuyên nào, có nên cho trẻ ăn nhạt hoàn toàn không và nếu ăn muối thì bao nhiêu muối là phù hợp?

Nhiều bà mẹ trẻ sinh con lần đầu còn nhiều bỡ ngỡ trong cách chăm sóc con, phương pháp cho con ăn dặm, kể cả việc có nêm mắm muối vào thức ăn cho trẻ tập ăn dặm hay không cũng có nhiều trường phái.

Chị Mai Vân Tr. (Thanh Xuân, Hà Nội) có con nhỏ 4 tháng, bắt đầu tìm hiểu về cách ăn dặm, mẹ đẻ thì hướng dẫn cho một chút xíu nước mắm cốt để thức ăn ngon hơn, kích thích trẻ ăn hơn, giúp trẻ cứng cáp hơn. Tuy nhiên, trên các diễn đàn thì muôn vàn ý kiến, người thì cho rằng để thức ăn của trẻ dưới 12 tháng tuổi thêm muối là hại trẻ: "Đừng phá hủy sức khỏe và thận của con bằng muối của ông bà cha mẹ".

Mặc dù muối là một hợp chất mà tất cả mọi người cần trong chế độ ăn uống nhưng trẻ sơ sinh không nên hấp thụ quá nhiều muối. Cho bé ăn quá nhiều muối theo thời gian có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe, chẳng hạn như tổn thương thận, huyết áp cao… Chế độ ăn nhiều muối cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài và sở thích khẩu vị của trẻ.

Cho trẻ ăn dặm có nên thêm muối? - Ảnh 1.

Không cần thiết phải thêm muối vào chế độ ăn của trẻ đến 12 tháng tuổi.

1. Có cần cho muối vào thức ăn của trẻ tập ăn dặm không?

Natri, thành phần chính trong muối ăn, là một chất dinh dưỡng thiết yếu. Tất cả mọi người, kể cả trẻ sơ sinh, cần một lượng nhỏ để hoạt động bình thường. Tuy nhiên, không cần thiết phải thêm muối vào chế độ ăn của trẻ đến 12 tháng tuổi.

Trước khi trẻ được sáu tháng tuổi, trẻ nhận được tất cả lượng muối cần thiết từ sữa mẹ hoặc sữa công thức. Khi trẻ bắt đầu ăn dặm (từ 7-12 tháng tuổi), vẫn không cần thêm bất kỳ loại muối nào vào thức ăn của trẻ. Ngay cả khi cảm thấy nhạt nhẽo, cũng không nêm muối vào thức ăn dặm.

Trẻ sơ sinh đã quen với lượng muối ăn vào thấp hơn nhiều so với người lớn và do đó có thể cảm nhận được hương vị tự nhiên của thức ăn dặm.

Hơn nữa, nếu trẻ đã quen với thức ăn có muối ở độ tuổi này khiến trẻ phát triển sở thích ăn mặn suốt đời, thậm chí ngày càng ăn mặn theo do đó có thể làm giảm chất lượng tổng thể của chế độ ăn. Do đó, nên trẻ ăn dặm không có hàm lượng muối

Với trẻ ở lứa tuổi từ 1-3 tuổi, muối cần được tiêu thụ hằng ngày nhưng chỉ cần một lượng rất ít, trung bình 2g/ngày là an toàn và đủ cho trẻ. Lượng muối an toàn và đủ cho trẻ từ 4 - 6 tuổi là 3g/ngày.

2. Lý do nên hạn chế muối cho trẻ tập ăn dặm

Nhiều mẹ thêm muối vào thức ăn dặm của bé với hy vọng sẽ cải thiện mùi vị và khuyến khích bé ăn. Nhưng việc thêm muối đã gây ra những vấn đề sức khỏe của trẻ.

 

Tổn thương thận

Thận của trẻ sơ sinh vẫn chưa trưởng thành và chúng không thể lọc lượng muối dư thừa hiệu quả như thận của người lớn. Do đó, chế độ ăn quá nhiều muối có thể làm hỏng thận của trẻ.

Chế độ ăn nhiều muối cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài và sở thích khẩu vị của trẻ.

Thêm muối vào chế độ ăn của trẻ có thể gây hại cho thận của trẻ, vì thận của trẻ sơ sinh chưa phát triển đầy đủ và không xử lý được lượng muối dư thừa như thận của người lớn.

Huyết áp cao

Liên tục được cho ăn thức ăn mặn có thể củng cố sở thích vị giác tự nhiên này sẽ khiến con bạn thích thức ăn mặn hơn những món ít mặn tự nhiên. Chế độ ăn giàu muối có thể khiến huyết áp của bé tăng lên, tác dụng tăng huyết áp của muối ở trẻ sơ sinh mạnh hơn ở người lớn. Do đó, trẻ được ăn chế độ giàu muối có xu hướng bị huyết áp cao hơn khi trưởng thành, điều này làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim sau này trong đời.

 

Loãng xương

Ăn quá nhiều muối dễ làm mất canxi từ xương, làm tăng nguy cơ loãng xương, một tình trạng khiến xương dễ gãy. Mặc dù bệnh loãng xương phổ biến nhất ở người lớn tuổi, nhưng tác dụng của muối đối với canxi có thể được phát hiện ở trẻ em và tiếp tục cho đến khi trưởng thành. Điều này làm tăng nguy cơ loãng xương sau này, đặc biệt là đối với trẻ em gái.

Tăng natri máu

Trẻ ăn quá nhiều muối dễ bị tăng natri máu - một tình trạng có quá nhiều natri lưu thông trong máu. Nếu không được điều trị, tăng natri máu có thể khiến trẻ chuyển từ cảm giác cáu kỉnh và kích động sang buồn ngủ, hôn mê, nếu không cấp cứu và điều trị kịp thời có nguy cơ tử vong.

Nếu nghĩ rằng trẻ đã ăn quá nhiều muối hoặc bắt đầu có dấu hiệu tăng natri máu, hãy đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức.

3. Cách hạn chế lượng muối trong khẩu phần ăn của trẻ

Các mẹ nên hạn chế lượng muối cho bé vì hầu hết các loại thực phẩm nấu thức ăn dặm hàng ngày cho trẻ (trứng, thịt, tôm, cua, cá, các loại rau…) có thể chứa một lượng nhỏ natri tự nhiên nên không cần nêm muối.

Nếu cho trẻ ăn các thực phẩm đóng hộp cần lưu ý lượng muối hay hàm lượng natri đề trên nhãn để lựa chọn các sản phẩm ít muối an toàn cho trẻ theo lứa tuổi.

Khi đi ăn ngoài, tốt nhất mang theo thức ăn từ nhà cho bé.

 

 

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Chế độ dinh dưỡng cho trẻ có bộ xương chắc khỏe.

Theo Sức Khỏe & Đời Sống
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm