Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Thời tiết thay đổi đột ngột, viêm amiđan hốc mủ dễ tái phát

Thời tiết thay đổi, nhiều bệnh tật xuất hiện, trong đó có bệnh viêm amiđan cấp, mạn tính. đặc biệt, viêm amiđan hốc mủ dễ tái phát và gây biến chứng nguy hiểm.

Amiđan có chức năng sản sinh ra kháng thể để bảo vệ cơ thể chống lại các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập qua đường ăn và đường thở. Do có cấu trúc đặc biệt của amiđan gồm nhiều hốc và múi nên một khi đã bị vi sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, vi nấm, virút) xâm nhập sẽ gây nên viêm nhiễm amiđan thuận lợi hơn. Viêm amiđan được chia thành 2 thể, đó là viêm amiđan cấp tính và viêm amiđan mạn tính, quá phát. Viêm amiđan cấp tính nếu không được chữa trị kịp thời sẽ tiến triển thành viêm amiđan mạn tính, trong đó viêm amiđan hốc mủ là một dạng của viêm amiđan mạn tính thường hay gặp. Viêm amiđan hốc mủ là khi amiđan viêm mạn tính có ít nhất một hốc (thường có nhiều hốc) trong hốc có mủ (hầu hết là mủ màu trắng như sữa) bị nhiễm trùng có mủ cộng với cặn bã, chất xơ viêm.

Nguyên nhân

Amiđan là tổ chức bạch huyết lympho bình thường đã có ngay từ khi cơ thể sinh ra. Nó có vai trò quan trọng là sinh ra các kháng thể để bảo vệ đường hô hấp trên, tránh các tác nhân gây hại  xâm nhập vào đường hầu, họng. Amiđan đảm nhiệm vai trò như một hàng rào miễn dịch cực kỳ quan trọng ở đường hô hấp trên. Do hoạt động của các cơ họng khi nhai nuốt cùng sự cọ xát của thức ăn khi đi qua thành họng, kèm theo viêm nhiễm, các kén mủ trong hốc amiđan bật ra có hình dạng như những hạt tấm màu trắng như mủ. Nguyên nhân gây viêm amiđan hốc mủ, trước hết là do viêm amiđan cấp không được chữa trị hoặc chữa trị không đúng, trên cơ sở đó vi sinh vật tấn công, nhất là ở người có sức đề kháng kém. Có nhiều loại vi khuẩn gây viêm amiđan hốc mủ như H. influenzae, tụ cầu, xoắn khuẩn Vincent, đặc biệt là liên cầu khuẩn nhóm A (St. pyogenes). Loại vi khuẩn này từ gây viêm họng, amiđan chúng còn gây nên bệnh tự miễn làm tổn thương cầu thận, bao khớp, van tim (bệnh thấp tim tiến triển) rất nguy hiểm.

 

Bệnh viêm amiđan nói chung, amiđan hốc mủ nói riêng thường gặp ở người vệ sinh họng, miệng, răng kém hoặc lười không vệ sinh, nhất là một số vùng nông thôn, miền núi. Ngoài ra, môi trường bị ô nhiễm, khói bụi, hút thuốc hoặc hít khói thuốc thường xuyên, nhất là người có sức đề kháng kém như: trẻ còi xương suy dinh dưỡng, người cao tuổi sức yếu, đặc biệt khi thời tiết thay đổi đột ngột, mưa, lạnh, áp thấp nhiệt đới, gió mùa đông bắc tràn về amiđan hố  mủ dễ tái phát.

Triệu chứng

Sốt là triệu chứng đầu tiên thường gặp (đôi khi có gai lạnh), tuy nhiên có trường hợp không sốt, nhất là viêm amiđan hốc mủ tái đi tái lại nhiều lần. Sốt là do phản ứng của cơ thể với độc tố của vi khuẩn. Người bệnh đau, rát họng lan sang cả vùng tai, tăng tiến theo thời gian và đặc biệt đau lúc ăn, uống, nuốt nước bọt. Nhiều trường hợp người bệnh nuốt vướng như có sợi tóc, vì vậy hay khạc làm rát họng nhiều hơn. Khạc có thể có đờm đặc và hôi miệng, người mệt mỏi, chán ăn. Khi há miệng to soi vào gương có thể thấy hai amiđan sưng, đỏ, có hốc mủ, trong hốc có chất màu trắng sữa rất rõ. Hốc mủ ở amiđan là dấu hiệu đặc trưng của viêm amiđan hốc mủ để phân biệt với viêm họng cấp hoặc viêm amiđan cấp.

Khi nghi bị viêm amiđan, cần được khám cẩn thận và làm xét nghiệm vi sinh để xác định căn nguyên gây bệnh, nhất là vi khuẩn liên cầu nhóm A (St. pyogenes).

Người bệnh đau, rát họng lan sang cả vùng tai

Biến chứng

Viêm amiđan hốc mủ, nếu không được điều trị dứt điểm hoặc điều trị không đúng sẽ tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng đến sức khỏe, ảnh hưởng đến lao động, học tập. Biến chứng đáng lo ngại nhất là viêm amiđan hốc mủ do tác nhân gây bệnh là vi khuẩn liên cầu nhóm A (St. pyogenes). Vi khuẩn này có cấu trúc vách của nó gần giống với tổ chức bao khớp, cầu thận, tổ chức của trái tim (gờ cơ, cột cơ tim), cho nên khi chúng xuất hiện trong cơ thể gây viêm amiđan, cơ thể sẽ sinh kháng thể chống lại chúng, đồng thời kháng thể đó chống lại tổ chức của chính mình (gọi là bệnh tự miễn). Ngoài ra, viêm amiđan hốc mủ có thể gây viêm xoang, viêm thanh quản, viêm đường hô hấp dưới (khí, phế quản, viêm phổi), gây áp-xe amiđan.

Nguyên tắc điều trị

Trước hết cần khám bệnh, tốt nhất là khám chuyên khoa tai mũi họng, xét nghiệm vi sinh bệnh phẩm là chất nhầy họng, mủ trong hốc amiđan để được điều trị dứt điểm ngay. Nếu điều trị nội khoa đúng phác đồ, bệnh không khỏi, nhất là vi khuẩn gây bệnh liên cầu nhóm A không tiêu diệt được, bác sĩ sẽ cân nhắc xem đã đúng chỉ định phẫu thuật cắt bỏ amiđan hay chưa. Trên cơ sở đó bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh phương hướng điều trị tiếp (điều trị nội khoa tiếp hay phẫu thuật).

 

Lời khuyên của thầy thuốc
Để phòng viêm amiđan hốc mủ, cần vệ sinh họng, miệng, răng sạch sẽ hàng ngày bằng cách đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy, tốt hơn, súc họng bằng nước muối nhạt trước khi đánh răng. Nếu đã, đang bị viêm họng, viêm amiđan, cần điều trị tích cực, đúng, không dùng kháng sinh một cách tùy tiện. Khi ra đường cần đeo khẩu trang để tránh bụi vì trong bụi có vô số vi sinh vật gây bệnh, chưa kể còn có chất độc hại cho đường hô hấp, nhất là vùng có không khí ô nhiễm. Không nên hút thuốc lá, thuốc lào.
PGS.TS.BS. BÙI KHẮC HẬU - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm