Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Thời gian tốt nhất để đi ngủ và thức dậy

Lý tưởng nhất là bạn đi ngủ sớm và thức dậy sớm, thời gian ngủ đủ sẽ giúp bạn có một ngày làm việc hiệu quả phía trước.

Tuy nhiên, vì lý do công việc bận rộn hoặc việc chăm sóc con cái có thể khiến bạn khó tuân thủ triết lý "đi ngủ sớm, dậy sớm" này.

Hai khía cạnh quan trọng cần xem xét khi nói đến giấc ngủ gồm thời lượng và sự nhất quán về thời gian.

Đi ngủ khi trời tối có thể đảm bảo rằng bạn được nghỉ ngơi đầy đủ, đồng thời giúp dễ ngủ hơn. Điều quan trọng nữa là bạn phải ngủ đủ giấc và đều đặn để giúp ngăn ngừa những hậu quả có thể xảy ra đối với sức khỏe.

Giờ ngủ tốt nhất

Tốt nhất là nên đi ngủ sớm và thức dậy vào sáng sớm. Mô hình này phù hợp với xu hướng sinh học của cơ thể để điều chỉnh giấc ngủ của chúng ta với vòng tuần hoàn của mặt trời. Bạn có thể thấy rằng bạn tự nhiên buồn ngủ hơn sau khi mặt trời lặn.

Thời gian chính xác phụ thuộc vào thời điểm bạn có xu hướng thức dậy vào buổi sáng. Một cân nhắc khác là thời lượng giấc ngủ bạn cần mỗi đêm.

Tác dụng phụ của việc ngủ không đủ giấc

Nếu bạn cảm thấy buồn ngủ vào ban ngày, đó là dấu hiệu cho thấy bạn không ngủ đủ vào ban đêm. Bạn cũng có thể gặp tai nạn, cáu kỉnh và hay quên. Việc ngủ không đủ giấc thường xuyên cũng có thể dẫn đến những hậu quả lâu dài hơn cho sức khỏe, bao gồm bị ốm thường xuyên hơn, huyết áp cao (tăng huyết áp), bệnh tiểu đường, bệnh tim, béo phì, phiền muộn.

Tác dụng phụ của việc ngủ quá nhiều

Mặc dù các tác dụng phụ của việc ngủ không đủ giấc đã được biết đến từ lâu, nhưng các nhà nghiên cứu hiện đang điều tra những hậu quả về sức khỏe liên quan đến việc ngủ quá nhiều.

Bạn có thể là đang ngủ quá nhiều nếu thường xuyên cần ngủ hơn 8 đến 9 giờ mỗi ngày và có lẽ cần ngủ trưa nhiều hơn mức bình thường.

Ngủ quá nhiều có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ giống như ngủ quá ít, bao gồm phiền muộn, dễ cáu gắt, gặp vấn đề về tim mạch.

Tuy nhiên, những tác động như vậy có thể không phải lúc nào cũng do việc ngủ quá nhiều. Thay vào đó, giấc ngủ quá mức mà bạn yêu cầu có thể là dấu hiệu của một tình trạng sức khỏe, bệnh lý tiềm ẩn có liên quan, một số khả năng bao gồm: sự lo ngại, phiền muộn, chứng ngưng thở lúc ngủ, bệnh Parkinson, bệnh tiểu đường, bệnh tim, béo phì, rối loạn tuyến giáp, hen suyễn.

Khi nào nên đi ngủ?

Thời gian tốt nhất để đi ngủ vào ban đêm là khung giờ mà bạn có thể đạt được về giấc ngủ theo khuyến nghị cho nhóm tuổi của mình.

Bạn có thể tìm ra thời gian đi ngủ tốt nhất cho lịch trình của mình dựa trên thời điểm bạn phải thức dậy vào buổi sáng và đếm ngược lại 7 giờ (mức tối thiểu được đề xuất mỗi đêm cho người lớn). Ví dụ, nếu bạn cần thức dậy trước 6 giờ sáng, bạn nên cân nhắc đi ngủ trước 11 giờ tối.

Một chìa khóa khác là tìm ra lịch trình ngủ mà bạn có thể áp dụng vào mỗi đêm, ngay cả vào cuối tuần. Thức khuya và ngủ nướng vào cuối tuần có thể khiến bạn khó lấy lại tinh thần trong tuần làm việc mới.

Mọi người có nhiều khả năng ngủ nhất vào hai thời điểm: từ 13h - 15h và từ 2 giờ sáng đến 4 giờ sáng. Chất lượng giấc ngủ càng tốt, bạn càng ít bị buồn ngủ ban ngày. Nhịp điệu tuần hoàn cũng quyết định lịch trình thức dậy buổi sáng và giờ đi ngủ tự nhiên của bạn. Khi bạn đã quen với việc đi ngủ và thức dậy vào cùng một thời điểm mỗi ngày, não của bạn sẽ thích nghi với lịch trình này.

Cuối cùng, bạn có thể thấy mình dễ dàng đi ngủ vào ban đêm và thức dậy ngay trước khi đồng hồ báo thức mà không gặp bất kỳ vấn đề gì.

Thời gian tốt nhất để đi ngủ và thức dậy - Ảnh 1.

(Ảnh: AP)

Thời lượng giấc ngủ mỗi ngày

Hầu hết các chuyên gia khuyến nghị rằng, người lớn nên ngủ ít nhất 7 giờ mỗi đêm. Dưới đây là bảng phân tích về thời lượng ngủ trung bình hàng ngày theo độ tuổi:

0 - 3 tháng tuổi:                                  14 - 17 giờ

4 - 12 tháng tuổi:                                12- 16 giờ

1 - 2 tuổi:                                            11 - 14 giờ

3 - 5 tuổi:                                            10 - 13 giờ

9 - 12 tuổi:                                           9 - 12 giờ

13 - 18 tuổi:                                         8 - 10 giờ

18 - 60 tuổi:                                         ít nhất 7 giờ mỗi đêm

61 - 64 tuổi:                                         7 - 9 giờ mỗi đêm

từ 65 tuổi:                                            7 - 8 giờ mỗi đêm

Nhìn chung, tốt nhất là bạn nên đi ngủ sớm hơn vào buổi tối và thức dậy sớm mỗi ngày. Tuy nhiên, lịch trình giấc ngủ này có thể không phù hợp với tất cả mọi người.

Điều quan trọng hơn nhiều là đảm bảo bạn ngủ đủ giấc và đó là một giấc ngủ chất lượng. Bạn có thể đảm bảo điều này bằng cách đi ngủ và thức dậy đều đặn vào cùng thời điểm mỗi ngày.

Nói chuyện với bác sĩ nếu thấy khó ngủ vào ban đêm hoặc vẫn cảm thấy buồn ngủ vào ban ngày mặc dù đã tuân thủ lịch trình đi ngủ nhất quán. Điều này có thể chỉ ra bạn gặp các vấn đề với chất lượng giấc ngủ và có thể cần được xem xét thêm.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết:  Lợi ích khi thức dậy sớm vào buổi sáng.

Quỳnh Chi - Theo vtv.vn
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm