Sụp mi mắt: nguyên nhân cơ chế và cách điều trị
Nguyên nhân sụp mi
Bình thường mi trên che qua vùng rìa giác mạc (ranh giới giữa lòng trắng và lòng đen) phía trên khoảng 2mm. Nếu vượt quá giới hạn đó, người ta gọi là sụp mi. Có hai nhóm nguyên nhân là sụp mi bẩm sinh và sụp mi mắc phải.

- Sụp mi bẩm sinh chiếm khoảng 50-70% các trường hợp sụp mi, gồm sụp mi bẩm sinh đơn thuần, sụp mi bẩm sinh phối hợp (ví dụ phối hợp với liệt cơ nâng mi trên bẩm sinh, liệt dây thần kinh 3 bẩm sinh, hội chứng Marcuss-Gunn: nháy mi trong khi bệnh nhân nhai, sụp mi bẩm sinh phối hợp với dị dạng ở mặt: mi trên ngắn, 2 mắt xa nhau,…).
- Sụp mi mắc phải có thể gặp do liệt dây thần kinh III do hội chứng khe giơi (liệt dây thần kinh III, IV, V, VI do hội chứng đỉnh hố mắt, do hội chứng xoang hang, sụp mi do bệnh nhược cơ, sụp mi do cân cơ, sụp mi sau chấn thương, sụp mi do u mi, sụp mi sau bỏng…).
Ngoài ra, cần phân biệt với giả sụp mi, có thể gặp do nhãn cầu nhỏ, do viêm giác mạc…
Cơ chế sụp mi bẩm sinh
Còn nhiều ý kiến khác nhau về cơ chế của sụp mi bẩm sinh. Nhưng ở các trường hợp sụp mi bẩm sinh, dưới kính hiển vi điện tử, người ta thấy một phần sợi cơ nâng mi trên bị thay thế bằng tổ chức sợi, tổ chức mỡ hoặc thoái hóa cơ nâng mi trên.
Phát hiện bệnh sụp mi như thế nào?
Khi mi trên che quá 1/5 trên của đường kính giác mạc (lòng đen) ở kinh tuyến 6-12 giờ (theo chiều trên dưới của lòng đen), cần phải đưa bệnh nhân đi khám chuyên khoa mắt.
Hậu quả của việc không điều trị bệnh sụp mi kịp thời?

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời chứng sụp mi, trẻ em có thể bị nhược thị do tầm nhìn bị che lấp, mắt có thể bị lác, hậu quả là làm giảm thị lực, ảnh hưởng đến việc học tập, sinh hoạt. Sụp mi cũng có thể là biểu hiện của các bệnh nặng khác như bệnh nhược cơ, liệt dây thần kinh sọ não số III (do u não,…), nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh.
Khi nào cần điều trị sụp mi?
Trước hết, phải điều trị sụp mi theo nguyên nhân gây bệnh. Sau khi điều trị bệnh toàn thân ổn định (như sau điều trị bệnh nhược cơ, u não, chấn thương liệt dây thần kinh III,…) mắt vẫn còn sụp mi thì có thể phải can thiệp phẫu thuật. Điều đặc biệt quan trọng là ở trẻ em, nếu sụp mi độ 3, độ 4 (bờ mi trên đã che qua đồng tử của bệnh nhân), cần phải điều trị sớm, đề phòng nhược thị.
Các kỹ thuật mổ điều trị sụp mi
Căn cứ vào chức năng cơ nâng mi trên, các bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ chỉ định phương pháp phẫu thuật phù hợp.
+ Nếu chức năng cơ nâng mi trên yếu, người ta khuyên nên làm phẫu thuật treo mi trên vào cơ trán bằng các nhiêu liệu như silicon, farcialata, dây tuo sinh học…
+ Nếu chức năng cơ nâng mi trên tốt hoặc trung bình, người ta khuyên dùng phẫu thuật cắt ngắn cơ nâng mi trên.
Đây là 2 nhóm phẫu thuật đang được dùng ở Việt Nam cũng như trên thế giới.

Hình trước và sau khi mổ sụp mi
Các biến chứng có thể gặp ở sụp mi
Hở kết mạc (lòng trắng), giác mạc (lòng đen) khi ngủ có thể gây viêm kết giác mạc, nếu mức độ hở ít có thể hết một thời gian sau mổ. Còn hở kết mạc phía trên giác mạc nhiều (mổ già), nhắm mắt lộ giác mạc (tròng đen), biến chứng này cần được theo dõi và xử lý kịp thời. Viêm loét giác mạc do hở mi, đây là một biến chứng nặng cần được phát hiện và điều trị kịp thời.
Chăm sóc sau mổ sụp mi
Bệnh nhân cần được thay băng, theo dõi và điều trị theo dõi chỉ định của bác sĩ. Tập nhắm mắt và tra thuốc mỡ kháng sinh, nước mắt nhân tạo dạng gel và nước thường xuyên để tách nhô kết giác mạc, nhất là khi ngủ.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những vấn đề thường gặp về mắt - Phần 1, Những vấn đề thường gặp về mắt - Phần 2
Nhờ hiệu quả của thuốc kháng virus (ARV), ngày càng nhiều trẻ nhiễm HIV có thể phát triển, học tập và sinh hoạt bình thường như những trẻ khác. Tuy nhiên, dinh dưỡng vẫn là nền tảng của chăm sóc điều trị, giúp duy trì cân nặng, tăng sức đề kháng, giảm biến chứng và hạn chế tác dụng phụ của thuốc.
Lõm ngực bẩm sinh xảy ra khi xương ức phát triển bất thường tạo ra vết lõm trên thành ngực của bạn và có thể gây ra các vấn đề về thể chất cũng như cảm xúc cho trẻ. Cùng tìm hiểu về bệnh lý lõm ngực bẩm sinh ở trẻ qua bài viết sau đây!
Thời tiết lạnh giá và chuyển mùa thường làm gia tăng các vấn đề về xương khớp, gây ra tình trạng đau cứng khớp và khó khăn khi vận động. Sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm có thể làm các mô cơ giãn nở, tạo áp lực lên khớp, dẫn đến cảm giác đau nhức hoặc tê cứng.
Hà Nội, ngày 27/11/2025 – Kết quả nghiên cứu mới nhất do Viện Y học ứng dụng Việt Nam thực hiện được công bố tại Hội thảo khoa học “Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp” đã chỉ ra những thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) tại các đô thị lớn.
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.