Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Sự thật cholesterol và vấn đề sức khỏe

Cholesterol là kẻ thù thường trực mà nhiều người cho là ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Nhưng sự thật không hoàn toàn như vậy, cholesterol thực ra còn giúp bạn khỏe mạnh.

Cholesterol thường khiến nhiều người lo sợ, họ cho rằng nó là thủ phạm gây ra nhiều bệnh chuyển hóa, hoặc căn bệnh mạn tính ở người. Nhưng thực tế nếu không có cholesterol, cơ thể con người sẽ không thể hoạt động được. Vì cholesterol cần cho tế bào, giúp tiêu hóa các chất béo trong ruột, hấp thụ các vitamin cho cơ thể, giúp cho sự phát triển não bộ....

75% lượng Cholesterol trong máu được cung cấp bởi gan

Hãy tìm và hiểu đúng về cholesterol trước khi gán cho chúng những tác hại đối với sức khỏe.

Cholesterol là gì? 

Nhiều người thường đổ lỗi cho việc cholesterol cao là do thực phẩm có nhiều chất béo mang lại, nhưng hầu hết cholesterol được tạo nên bởi chính những cơ quan trong cơ thể mỗi người. Gan thường sản xuất tới 75% lượng cholesterol trong máu và chỉ có 25% được tạo ra từ thực phẩm. Ở mức độ bình thường, cholesterol đóng vai trò quan trọng giúp các tế bào trong cơ thể hoat động.

Triệu chứng của cholesterol cao 

Cholesterol cao không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, nhưng nó gây ảnh hưởng tới nhiều bộ phận ở sâu bên trong cơ thể. Theo thời gian, quá nhiều cholesterol có thể dẫn đến tích tụ mảng bám trong động mạch, gọi là xơ vữa động mạch, thu hẹp đường vận chuyển máu và có thể gây ra bệnh tim.

Tuy nhiên bệnh cholesterol cao dễ phát hiện, và có nhiều cách để điều trị, kể cả bằng thuốc và các phương pháp không dùng thuốc như luyện tập, chế độ ăn.

Khi nào nên xét nghiệm cholesterol? 

Ở người trưởng thành, từ 20 tuổi trở lên, nên xét nghiệm cholesterol ít nhất mỗi 4-6 năm. Những xét nghiệm máu này rất đơn giản, nhưng phải thực hiện lúc đói, để xem hàm lượng cholesterol tốt và xấu (triglycerides) trong cơ thể bạn.

Cholesterol xấu 

Hầu hết các cholesterol trong máu được chuyên chở bởi một loại protein gọi là lipoprotein, khi mức độ lipoprotein cao gọi là LDL (cholesterol xấu) kết hợp với các chất khác gây tắc nghẽn động mạch. Những người có chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa và chất béo trans thường có nguy cơ bị LDL cao.

Theo Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ, với người bình thường, mức độ LDL được khuyến cáo là dưới 100 md/dl, nhưng ở người mắc bệnh tim mạch do di truyền, hút thuốc lá, tiểu đường, béo phì... nên giữ mức LDL dưới 70 mg/dl.

Cholesterol tốt 

Có đến 1/3 lượng cholesterol trong máu là cholesterol tốt, nó có khả năng loại bỏ cholesterol xấu, lấy bớt các cholesterol từ các mảng bám, thành mạch máu để mang về gan tiêu hủy, nên được gọi là cholesterol tốt hay HDL (High Density Lipoprotein).

Vì thế người có nồng động HDL càng cao thì càng tốt vì nó giảm được nguy cơ bị tai biến mạch máu não hay ngừng tim. Tập luyện thể dục và ăn các chất béo lành mạnh, như dầu ô liu, có thể giúp tăng cholesterol HDL. Nên giữ HDL ở mức trên 50 md/dl đối với người bình thường.

Triglycerides 

Triglycerides là một trong 4 trị số quan trọng của mỡ máu ngoài cholesterol toàn phần, LDL và HDL. Mức triglyceride cao gây rất nhiều bệnh như xơ vữa động mạch, tạo ra các mảng bám gây đột quỵ, đau tim, hay bệnh gan nhiễm mỡ, viêm tụy.

Những người thừa cân, không vận động, hút thuốc lá, nghiện rượu nặng thường có triglycerides cao. Khi triglycerides trong máu từ 150 mg/dl hoặc cao hơn người đó có nguy cơ mắc các bệnh chuyển hóa, hoặc bệnh tim hay tiểu đường.

Cholesterol toàn phần 

Theo Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ, cholesterol toàn phần dưới 200mg/dl (hoặc dưới 5,2mmol/dl) được coi là tốt, người bình thường nên duy trì nồng độ cholesterol như vậy. Nhưng nếu mức cholesterol từ 200-239mg/dl (từ 5,2-6,2mmol/dl) có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Còn ở mức cao hơn, người bệnh cần phải điều trị.

Tỷ lệ cholesterol 

Để tính toán tỷ lệ cholesterol của một người, người ta chia cholesterol toàn phần cho nồng độ HDL (cholesterol tốt). Ví dụ, cholesterol toàn phần là 200 chia cho số HDL là 50 ta được tỷ lệ là 4. Các bác sĩ khuyến cáo nên giữ tỷ lệ này ở con số 4, tốt nhất là ở mức 3,5 và đừng để trị số này vượt quá 5.

Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng, trị số này chỉ giúp dự đoán nguy cơ mắc bệnh tim, còn việc hướng dẫn điều trị các bác sĩ sẽ dựa trên các số liệu về cholesterol toàn phần, HDL cholesterol, LDL cholesterol và triglycerid.

Cholesterol trong thực phẩm 

Các nghiên cứu gần đây đã kết luận những người bị mỡ máu cao, không cần thiết loại khỏi thực đơn của mình những thực phẩm giàu cholesterol như trứng, tôm, tôm hùm.... Bởi cholesterol chúng ta ăn tác động rất nhỏ tới mức độ cholesterol trong máu. Vẫn có một số người có mức độ cholesterol tăng vọt sau ăn trứng. Nhưng với hầu hết các trường hợp chất béo bão hòa và chất béo trans có tác động tới nồng độ cholesterol nhiều hơn.

Đối với một người khỏe mạnh bình thường, cholesterol được khuyến cáo hàng ngày là 300mg, những người mắc một số bệnh chỉ nên dừng ở 200mg mỗi ngày, trong khi đó 1 quả trứng thường chứa 186mg cholesterol.

Cholesterol và tiền sử gia đình 

Cholesterol có từ hai nguồn là tự bản thân cơ thể và thực phẩm. Các nhà khoa học đã chứng minh được rằng cholesterol cao có tính chất di truyền. Một số người thừa hưởng gen kích hoạt quá nhiều cholesterol.

Trong khi đó có những người, cholesterol cao là do chế độ ăn uống. Chất béo bão hòa có trong thực phẩm từ động vật, bao gồm thịt, trứng, sữa và các sản phẩm làm từ sữa. Nhiều trường hợp, cholesterol cao xuất phát từ sự kết hợp của chế độ ăn uống và di truyền.

Ai dễ bị cholesterol cao? 

Có một số yếu tố làm cho một người mắc cholesterol cao như:

- Một chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa và chất béo trans

- Tiền sử gia đình, đặc biệt là những người cận huyết mắc bệnh cholesterol cao

- Thừa cân hoặc béo phì.

- Người lớn tuổi.

- Phụ nữ sau mãn kinh, sau 55 tuổi, do hàm lượng estrogen giảm (một trong những yếu tố giúp gia tăng HDL) suy giảm, nồng độ cholesterol của phụ nữ tuổi này tăng lên.

Theo Thiếu máu
Bình luận
Tin mới
  • 29/03/2024

    Đau đầu có nên uống trà?

    Khi bị stress, đau nhức đầu, nhiều người tìm tới thức uống giúp giải tỏa mệt mỏi như trà. Tuy nhiên, liệu trà nhiều caffeine và tannin có giúp giảm đau đầu hiệu quả?

  • 29/03/2024

    Điều gì thực sự xảy ra với cơ thể bạn khi bạn dùng Collagen?

    Theo các thống kê collagen là một trong những chất bổ sung phổ biến và thị trường tiêu thụ ngày càng tăng. Nhưng trước khi bạn đổ tiền vào các gian hàng thực phẩm bổ sung, bạn nên biết rằng không phải tất cả những tuyên bố về lợi ích của collagen đều có cơ sở khoa học.

  • 29/03/2024

    Cảnh báo nguy hiểm khi thiếu vitamin B12: Đau đầu, thiếu máu ác tính

    Vitamin B12 là dưỡng chất rất cần thiết cho các tế bào thần kinh và tế bào máu đỏ và cũng cần thiết cho sự hình thành ADN.

  • 29/03/2024

    Tác dụng phụ có thể xảy ra sau mổ đẻ

    Mổ đẻ là phẫu thuật lấy thai ra ngoài qua đường cắt ở vùng bụng và tử cung, được thực hiện khi sinh thường qua âm đạo có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của mẹ hoặc thai nhi. Mặc dù sinh mổ ngày nay đã an toàn hơn nhờ sự tiến bộ của y học, phương pháp này vẫn tiềm ẩn một số rủi ro và tác dụng phụ đối với cả người mẹ và trẻ sơ sinh.

  • 28/03/2024

    Vì sao bạn nên tẩy lớp trang điểm trước khi tập thể dục?

    Việc trang điểm nhẹ nhàng trước khi đến phòng tập thể dục có thể giúp chị em phụ nữ tự tin hơn. Nhưng theo một nghiên cứu mới được đăng trên Journal of Cosmetic Dermatology, việc này có thể có thể làm giảm lượng dầu trên da, gây khô da.

  • 28/03/2024

    5 nguyên liệu không nên bỏ qua khi pha chế món sinh tố chống viêm

    Sinh tố là thức uống bổ sung năng lượng và vitamin hiệu quả khi bạn mệt mỏi vì thời tiết. Công thức pha chế sinh tố nên có những thực phẩm, nguyên liệu giàu chất chống viêm để bảo vệ sức khỏe.

  • 28/03/2024

    Bà bầu "bỏ túi" ngay những lợi ích không ngờ từ việc uống vitamin trong thai kỳ

    Vitamin dành cho bà bầu là những viên bổ sung được sản xuất đặc biệt nhằm cung cấp cho cơ thể phụ nữ mang thai các vitamin và khoáng chất cần thiết. Bác sĩ khuyên bạn uống vitamin ngay từ khi bắt đầu lên kế hoạch mang thai cũng như trong suốt thai kỳ.

  • 28/03/2024

    Thực phẩm, đồ uống nên hạn chế khi đang bị nghẹt mũi

    Dấu hiệu nghẹt mũi thường gặp khi bạn bị cảm cúm, viêm mũi dị ứng hoặc viêm đường hô hấp. Một số thực phẩm, đồ uống có thể khiến triệu chứng này trầm trọng hơn, cản trở việc hít thở của bạn.

Xem thêm