Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Sốt viêm tuyến bạch cầu: Những điều cần biết

Rất nhiều thanh thiếu niên yêu nhau vô cùng say đắm. Bạn có thể thấy rất nhiều cặp đôi âu yếm, nắm tay hay hôn công khai. Có một căn bệnh đặc hiệu, rất phổ biến ở giới trẻ gây ra bởi virus – Đó là sốt viêm tuyến bạch cầu (Glandular fever)

Sốt viêm tuyến bạch cầu: Những điều cần biết

Tình trạng sức khỏe này cũng được biết với tên gọi khác, như là bệnh bạch cầu đơn nhân truyền nhiễm (Mononucleosis or Mono). Và đôi khi là căn bệnh của những nụ hôn bởi – bạn cũng có thể hiểu tại sao - nó truyền qua thông qua nước bọt.

Bởi nó là bệnh virus, vẫn chưa có phương cứu chữa cho bệnh sốt viêm tuyến bạch cầu. Tuy nhiên, triệu chứng và dấu hiệu giống với cảm cúm và thường sẽ khỏi sau 1 đến 2 tháng, theo các chuyên gia y tế. Chữa trị tập trung vào việc làm giảm thiểu những triệu chứng mà bệnh nhân gặp phải. Cũng có những liệu pháp tại nhà giúp đối phó với triệu chứng. Rất hiếm trường hợp khi sốt viêm tuyến bạch cầu gây tử vong.

Cũng không thể không xảy ra trường hợp bị sốt viêm tuyến bạch cầu và mắc cách bệnh nhiễm trùng thứ phát như viêm amidan và viêm xoang. Cũng có một vài biến chứng đi kèm với bệnh virus. Bao gồm viêm gan hay to lách. Ở một số rất ít các trường hợp, lách sưng to bởi sốt viêm tuyến bạch cầu có thể bị giập vỡ và cần phẫu thuật. Giập vỡ lách thường do tăng áp lực ổ bụng, như khi đang chơi thể thao.

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Virus gây chứng sốt viêm tuyến bạch cầu là virus Epstein-Barr hay EBV, thuộc họ virus Herpes. EBV cũng được xem là một trong những virus gây viêm nhiễm phổ biến nhất cho loài người trên thế giới.

Như những gì đã đề cập trước đó, loại virus này lan truyền thông qua nước bọt. Nó không chỉ thông qua những nụ hôn mà sốt viêm tuyến bạch cầu có thể nhiễm qua đường khác – nó có thể thông qua việc hắt xì, ho và dùng chung đồ với người mang virus EBV.

 

Bạn có thể đã mắc bệnh sốt viêm tuyến bạch cầu rồi nhưng chưa phát hiện ra ngay. Đó là bởi những triệu chứng và dấu hiệu thường xuất hiện sau 4 đến 8 tuần sau khi bị nhiễm. Tuy nhiên, cũng có thể có người mắc bệnh mà không có bất cứ một triệu chứng nào. Cũng không ít trường hợp sốt viêm tuyến bạch cầu ở trẻ em tự khỏi mà không gây bất cứ dấu hiệu đáng chú ý nào.

Những người ở độ tuổi từ 15 đến 30 có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Và với những người tiếp xúc với nhiều người cũng có khả năng mắc bệnh. Y tá, người chăm sóc hay những người dùng thuốc ức chế miễn dịch cũng có nguy cơ.

Dấu hiệu và triệu chứng

Rất khó để phân biệt bệnh sốt viêm tuyến bạch cầu với bệnh cảm hay bệnh do các virus thông thường khác bởi triệu chứng cơ bản là giống nhau. Một số trường hợp thì không có triệu chứng nào rõ rệt nhưng nếu có thì phải mất 4 đến 8 tuần sau khi bị nhiễm EBV.

Những triệu chứng phổ biến nhất bao gồm sưng các hạch ở cổ và ở những vị trí khác, sốt, đau đầu, yếu cơ, ra mồ hôi ban đêm và đau họng. Người bệnh có thể thấy ớn lạnh, mất cảm giác ngon miệng, nổi ban, sưng mắt và đau quanh và phía sau nhãn cầu.

Trong vòng 1 đến 2 tháng, các triệu chứng có thể tự hết. Theo các chuyên gia, hầu hết bệnh nhân sẽ trở lại cuộc sống bình thường chỉ trong vòng 2 đến 4 tuần. Tuy nhiên, nó có thể gây mệt mỏi khi bệnh kéo dài vài tuần hoặc thậm chí vài tháng.

Chữa trị và liệu pháp tại nhà

Bởi căn bệnh gây ra bởi virus nên vẫn chưa có thuốc chữa. Kháng sinh không được sử dụng cho bệnh nhân này bởi nó không đáp ứng với virus. Tuy nhiên, bác sỹ có thể kê đơn thuốc làm giảm đau, viêm họng xuất hiện kèm theo với bệnh.

Cũng có một vài giải pháp chăm sóc tại nhà giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn. Bao gồm nghỉ ngơi và tăng lượng nước trong cơ thể. Có thể tự mua và sử dụng thuốc giảm đau không cần kê đơn.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh là gì?

Bình luận
Tin mới
  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

Xem thêm