Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Sỏi tụy: Nguyên nhân, biểu hiện, biến chứng và điều trị

Sỏi tụy là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chức năng tuyến tụy. Bệnh không được xử lý và điều trị sớm sẽ gây viêm tụy, nguy hiểm hơn có thể gây nguy hại đến tính mạng bệnh nhân

1. Sỏi tụy là gì?

- Khi lượng canxi không được hấp thụ chuyển hóa hết trong cơ thể, chúng tích tụ tại tuyến tụy và hình thành nên sỏi. Sỏi tụy khiến chức năng sản sinh enzyme tiêu hóa của tuyến tụy suy giảm, gây ảnh hưởng tới ruột non và quá trình điều tiết lượng đường trong máu của bệnh nhân.

- Sỏi tụy thường thấy ở những người sử dụng rượu bia trong thời gian dài khiến tụy bị thương tổn nặng nề. Theo thống kê, hàng năm có đến hơn 20% số ca bị sỏi tụy bắt nguồn từ nguyên nhân đã bị viêm tuyến tụy trước đó.

2. Nguyên nhân gây ra sỏi tụy

Các nguyên nhân chính gây ra tình trạng có sỏi trong tụy gồm có:

- Do nghiện rượu được xem là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh sỏi tụy.

- Có sỏi mật: Hai bộ phận này nằm liền nhau nên nếu bệnh nhân bị sỏi mật, rất có thể các viên sỏi này sẽ đi qua ống tụy vào trong tuyến tụy.

- Nồng độ canxi trong máu quá cao: Tăng canxi huyết có thể làm suy yếu xương, sỏi thận…

3. Biểu hiện của sỏi tụy

Sỏi tụy biểu hiện ở mỗi bệnh nhân khác nhau, Nếu kích cỡ viên sỏi chưa quá lớn, người bệnh có thể không cảm nhận được bất kỳ dấu hiệu rõ rệt nào. Tuy nhiên nếu tiến triển nặng hơn các triệu chứng điển hình có thể thấy là:

Người bệnh sỏi tụy thường gặp các cơn đau âm ỉ ở vùng bụng trên.

- Đau bụng: Các cơn đau âm ỉ ở vùng bụng trên là dấu hiệu điển hình nhất của bệnh. Đau nhẹ vùng trên rốn sau lan ra sau lưng và sẽ nặng dần.

- Tiêu chảy: diễn ra khá thường xuyên nên người bệnh thấy khát nước, khô miệng và mệt mỏi. Phân nhạt màu và xuất hiện váng mỡ, mùi khác thường.

- Sốt: Có thể sốt do đau kèm các giác buồn nôn và nôn mửa.

- Giảm cân: Người bệnh sẽ bị giảm cân ở giai đoạn nặng.

- Ngoài ra người bệnh còn có thể bị vàng da, vàng ở mắt, tắc ruột, nhịp tim nhanh…

Triệu chứng sỏi tụy rất giống với một vài những bệnh tiêu hóa khác nên nhiều khi bệnh nhân lơ là chủ quan không đi khám để được phát hiện và điều trị sớm. Chính vì vậy người bệnh khi thấy các triệu chứng trên cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám cụ thể.

4. Bệnh sỏi tụy có nguy hiểm không?

- Làm cơ thể thiếu dinh dưỡng: Sỏi tụy làm cơ thể người bệnh không hấp thu được dinh dưỡng từ những bữa ăn hàng ngày, lâu dần sẽ làm cơ thể bị suy dinh dưỡng. Đây là một trong những biến chứng điển hình của bệnh

- Viêm tụy: Khi sỏi lớn dần sẽ gây tắc ống tụy, gây viêm tụy, từ đó sẽ kéo theo nhiều hệ lụy nguy hiểm như xuất huyết, suy đa tạng, tắc mật, nhiễm trùng ổ bụng…

Sỏi tụy gây biến chứng đái tháo đường.

- Đái tháo đường: Do việc sản xuất insulin của tuyến tụy bị giảm từ đó dẫn đến nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường týp 1 ở nhiều bệnh nhân.

- Khó thở, thở gấp: Người bệnh bị khó thở thở gấp do có thể bị thiếu hụt oxy trong mạch máu.

- Ngoài ra, bệnh nhân sỏi tụy khi tiến triển nặng luôn trong tình trạng mệt mỏi, suy nhược cơ thể. Cơ thể yếu đi, tinh thần cũng mệt mỏi sa sút.

5. Chẩn đoán bệnh sỏi tụy

- Xét nghiệm máu: Để xác định bệnh viêm tụy, sỏi.

- Chụp X – Quang: Có thể thấy hình ảnh sỏi trong ống tụy.

- Siêu âm: Là phương pháp cho kết quả tương đối chính xác.

- Xét nghiệm phân.

- Nội soi mật tụy ngược dòng: Giúp đánh giá tình trạng của bệnh.

Tốt nhất khi bệnh nhân bị đau bất thường ở vùng trên rốn kéo dài không rõ nguyên nhân, sụt cân và phân bất thường… cần đi khám ngay. Không nên chủ quan để bệnh tiến triển kéo dài có thể gây hậu quả xấu trong quá trình chữa bệnh.

6. Cách điều trị sỏi tụy như thế nào?

- Khi sỏi tụy gây bệnh viêm tụy, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định điều trị tùy theo thể trạng, nguyên nhân gây bệnh của bệnh nhân:

  • Có thể sẽ phải nhịn ăn để tuyến tụy có thể phục hồi. Sau đó có thể ăn cháo, súp loãng và dần dần tập ăn chế độ ăn uống bình thường.

  • Uống thuốc giảm đau để kiểm soát các cơn đau.

  • Kháng sinh để ngăn ngừa viêm, nhiễm trùng.

  • Truyền tĩnh mạch: Bác sĩ sẽ chỉ định truyền khi cơ thể bị hạn chế ăn uống và có thể bị mất nước.

- Khi bệnh đã được kiểm soát tương đối, bác sĩ có thể có phương án can thiệp để điều trị nguyên nhân gây bệnh:

  • Nội soi: Đây là phương pháp điều trị phổ biến, được thực hiện từ dạ dày đến ống tụy. Tiến hàng nong ống tụy làm giảm áp lực và giảm đau;

  • Tán sỏi tụy: Đây là phương pháp tán và kéo sỏi ra khỏi cơ thể. Được thực hiện ở những bệnh nhân có sỏi nhỏ. Khoảng 70% số người bị sỏi tụy giảm hẳn triệu chứng nhờ phương pháp này;

  • Phẫu thuật Frey: Đây là một biện pháp mới có nhiều ưu điểm như giảm đau hiệu quả, bệnh nhân ít gặp phải các biến chứng sau mổ.

Uống nhiều nước để phòng bệnh sỏi tụy.

7. Phòng ngừa sỏi tụy

- Không uống rượu, bia, thuốc lá.

- Uống nhiều nước hơn.

- Hạn chế ăn các thực phẩm giàu chất béo, nên ăn nhiều trái cây và rau quả tươi, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc trong các bữa ăn hằng ngày.

-Tập thể dục thường xuyên và giảm cân nặng nếu thừa.

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Chữa sỏi mật không cần mổ.

BS Nguyễn Phương Anh - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm