Phẫu thuật giảm cân hiện là một trong những biện pháp can thiệp phổ biến nhất đối với những người mắc bệnh béo phì. Theo Hiệp hội Phẫu thuật chuyển hóa và cân bằng Hoa Kỳ, số ca phẫu thuật giảm cân được thực hiện ở Mỹ đã tăng từ 13.000 ca năm 1998 lên hơn 200.000 ca năm 2008.
1. Phẫu thuật giảm cân là gì?
Phẫu thuật giảm cân là việc can thiệp để thực hiện các thay đổi ở hệ tiêu hóa người bệnh nhằm mục đích giảm cân. Phẫu thuật giảm cân là một lựa chọn cho bệnh nhân béo phì khi chế độ ăn kiêng, tập thể dục và các phương pháp khác không đem lại hiệu quả, hoặc khi người bệnh có các vấn đề sức khỏe nghiệm trọng kèm theo như huyết áp cao, cholesterol cao, bệnh khớp, tiểu đường… Tổ chức Y tế thế giới xem béo phì là một bệnh mạn tính tiến triển, đặc trưng bởi tình trạng tích trữ quá nhiều mỡ trong cơ thể. Tình trạng béo phì được nhận định bằng chỉ số khối cơ thể. Chỉ số này thể hiện sự tương quan giữa cân nặng và chiều cao. Người có cân nặng bình thường thì chỉ số nằm trong khoảng 18.5 đến 24.9, thừa cân nếu chỉ số từ 25 đến 30 và béo phì nếu chỉ số lớn hơn 30. Có nhiều loại thủ thuật, phẫu thuật giảm béo khác nhau giúp người bệnh đạt được mục đích giảm cân nhanh chóng, đáng kể và cải thiện sức khỏe. Một số loại phẫu thuật có tác dụng giảm thể tích khoang chứa trong dạ dày, khiến người bệnh no nhanh và ít cảm thấy đói hơn. Các loại phẫu thuật khác lại đem đến hiệu quả giảm cân bằng cách làm giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể. Một số phương pháp đem lại cả hai tác dụng trên.
2. Mục đích của phẫu thuật giảm cân
Ngoài mục đích giảm cân, cải thiện vóc dáng, phẫu thuật giảm cân còn giúp ngăn ngừa và điều trị hiệu quả các vấn đề sức khỏe liên quan đến cân nặng, bao gồm:
Đối tượng nào đủ điều kiện phẫu thuật giảm cân?
Để thực hiện phẫu thuật giảm cân, người bệnh cần đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu sau:
Điều quan trọng là bệnh nhân cần hiểu rằng phẫu thuật giảm cân chỉ là một phần trong chương trình điều trị béo phì, và không phải ai cũng phù hợp với phương pháp này. Nguyên tắc cơ bản để giảm cân và duy trì cân nặng ở mức hợp lý là áp dụng chế độ ăn uống, luyện tập thể thao kết hợp lối sống lành mạnh. Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần được bác sĩ tư vấn cặn kẽ giữa lợi ích đạt được, chi phí và những rủi ro của phẫu thuật giảm cân. Bệnh nhân cần xác định rõ ràng mục đích và động lực của mình để tuân thủ nghiêm ngặt các thay đổi về ăn uống và sinh hoạt sau phẫu thuật. Chỉ có như thế thì hiệu quả điều trị mới được kéo dài và tránh tình trạng tăng cân trở lại.
Phẫu thuật giảm cân có an toàn không?
Phẫu thuật giảm cân được đánh giá là có mức độ an toàn cao với tỷ lệ sống sót lên đến 99,9%. Có khoảng 10% bệnh nhân trải qua phẫu thuật gặp phải biến chứng, nhưng hầu hết là những biến chứng nhẹ và không nguy hiểm đến tính mạng. Hơn nữa, xét về lâu dài, các tác hại từ bệnh lý béo phì gây nguy hiểm hơn nhiều so với nguy cơ từ phẫu thuật giảm cân. Chẳng hạn, người bị béo phì có nguy cơ tử vong trong 5 năm cao hơn 85% bệnh nhân đã thực hiện phẫu thuật giảm cân.
Các phương pháp phẫu thuật giảm cân
Có nhiều phương pháp mổ giảm béo khác nhau, trong đó 5 loại phẫu thuật thông dụng nhất là:
Nội soi đặt bóng giảm cân là một lựa chọn giảm cân không phẫu thuật. Bác sĩ sẽ tiến hành đặt lần lượt từ 1 tới 3 bóng silicon bên trong dạ dày. Các quả bóng sẽ chiếm không gian bên trong dạ dày, làm người bệnh mau no hơn và giảm lượng thức ăn tiêu thụ. Ưu điểm của phương pháp này là ít tốn kém, không phẫu thuật và người bệnh không cần nằm viện. Các quả bóng chỉ nằm trong dạ dày người bệnh tạm thời và thường được lấy ra sau 6 tháng bằng nội soi. Nhược điểm của phương pháp này là người bệnh có thể cảm thấy đau bụng, buồn nôn và nôn vài ngày đầu sau khi đặt bóng. Tuy nhiên, các triệu chứng này sẽ nhanh chóng biến mất. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng có một vài hạn chế cũng như không phù hợp với những người béo phì với chỉ số dưới 40 hoặc người đã thực hiện phẫu thuật cắt dạ dày.
Thắt đai dạ dày là một loại phẫu thuật trong đó một vòng silicon (đai dạ dày) được đặt quanh phần trên của dạ dày tạo thành một túi nhỏ trên đai. Dây đai không thít chặt hoàn toàn mà tạo thành một lối thông hẹp giữa phần trên và phần dưới dạ dày. Phương pháp này tạo cảm giác nhanh no, đồng thời thức ăn qua dạ dày di chuyển chậm, nhờ đó duy trì cảm giác no lâu hơn. Hầu hết người bệnh sau phẫu thuật thắt đai chỉ cần ăn nửa chén hoặc 1 chén thức ăn là đã thấy no. Ưu điểm của phẫu thuật này là thực hiện đơn giản, thời gian phục hồi nhanh, chỉ cần tháo đai là dạ dày sẽ trở lại hình dáng như cũ. Bác sĩ có thể dễ dàng can thiệp để thắt chặt hoặc nới lỏng đai khi cần thiết. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của phẫu thuật thắt đai dạ dày là hiệu quả giảm cân thấp hơn các loại phẫu thuật khác. Biến chứng có thể gặp như tắc ruột, hoại tử thành dạ dày…. Các yêu cầu trong ăn uống, sinh hoạt sau mổ cũng nghiêm ngặt hơn
Cắt tạo hình ống dạ dày là một phẫu thuật nhằm giảm kích thước của dạ dày. Trong ca phẫu thuật, bác sĩ loại bỏ khoảng 70 – 80% dạ dày ở phía bờ cong lớn, tạo ra một ống dạ dày hẹp với thể tích khoảng 150 – 200ml. Dạ dày mới nhỏ hơn, ít tiết ra hormone Ghrelin hơn (đây là hormone tạo cảm giác đói, thèm ăn). Nhờ đó mà người bệnh ít cảm thấy đói và nhanh no hơn, giảm cân ổn định sau mổ. Cắt tạo hình ống dạ dày đem lại hiệu quả giảm cân và cải thiện sức khỏe tốt, đa số người bệnh giảm được 70% trọng lượng cân thừa trong vòng 2 năm sau khi thực hiện phẫu thuật. Ruột được giữ nguyên vẹn sau mổ nên người bệnh tránh được tình trạng thiếu hụt dưỡng chất. Dù vậy, so với phương pháp nội soi đặt bóng và thắt đai dạ dày, cắt tạo hình ống dạ dày cần thời gian nằm viện và phục hồi lâu hơn và dạ dày của người bệnh sẽ không thể khôi phục về hình dạng như cũ.
Cắt nối tắt dạ dày là phương pháp phẫu thuật nhằm thực hiện cả 2 mục đích thu nhỏ dạ dày và giảm hấp thụ. Trong ca phẫu thuật, bác sĩ tạo ra một phần nhỏ dạ dày bên trên, sau đó chuyển lưu thông của ruột trực tiếp từ phần dạ dày vừa được tạo hình với hồi tràng (đoạn cuối của ruột non). Sau phẫu thuật, dạ dày trở nên nhỏ hơn, khiến người bệnh có cảm giác mau no khi ăn. Đồng thời, quá trình vận chuyển thức ăn không đi qua phần dưới của dạ dày và đoạn đầu ruột non. Điều này làm giảm lượng calo và dưỡng chất mà cơ thể hấp thụ. Nối tắt dạ dày có ưu điểm là hiệu quả cao. Người bệnh sau phẫu thuật giảm trung bình 65% trọng lượng dư thừa trong vòng 1 năm. Nhờ giảm đáng kể cân nặng trong thời gian ngắn mà các bệnh lý kèm theo cũng cải thiện đáng kể. Hơn nữa, hiệu quả giảm cân cũng được duy trì trong thời gian dài sau đó. Tuy nhiên, một nhược điểm lớn của phương pháp này là người bệnh dễ gặp phải tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng, dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe khác. Để giảm thiểu nguy cơ này, người bệnh cần có chế độ ăn đặc biệt và dùng các viên uống theo hướng dẫn của bác sĩ để bổ sung các chất bị thiếu hụt. Bên cạnh đó, bệnh nhân thực hiện nối tắt dạ dày dễ gặp phải hội chứng Dumping. Hội chứng này xảy ra khi thức ăn di chuyển từ dạ dày đến quá nhanh, được đặc trưng bởi các triệu chứng đầy bụng, đau bụng, buồn nôn, đổ mồ hôi, suy nhược và tiêu chảy. Việc điều chỉnh chế độ ăn uống, giảm thực phẩm nhiều đường hoặc nhiều carb có thể hạn chế tình trạng này. Ngoài ra, sau phẫu thuật, người bệnh gần như không có cơ hội phục hồi lại hình dạng dạ dày như cũ.
Chuyển dòng mật tụy được xem là một phiên bản phức tạp hơn của cắt nối tắt dạ dày. Trong phương pháp này, bác sĩ cắt bỏ tới 70 – 80% dạ dày để tạo dạ dày mới hình ống, chuyển lại lưu thông ruột và cắt bỏ túi mật. Phương pháp này giúp giảm thể tích dạ dày lẫn khả năng hấp thụ calo và chất dinh dưỡng của cơ thể. So với nối tắt dạ dày thông thường, phương pháp chuyển dòng mật tụy giúp giảm cân nhanh và nhiều hơn. Tuy nhiên, đây lại là phương pháp ít phổ biến nhất do sự phức tạp và tính rủi ro của nó. Người bệnh cũng có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng nghiêm trọng và gặp phải hội chứng Dumping. Mỗi phương pháp phẫu thuật giảm cân đều có những ưu nhược điểm riêng biệt. Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp tối ưu nhất cho người bệnh sau khi cân nhắc nhiều yếu tố, bao gồm chỉ số khối cơ thể, thói quen ăn uống, các vấn đề sức khỏe khác, các cuộc phẫu thuật trước đó và những rủi ro liên quan đến mỗi thủ thuật.
Quy trình phẫu thuật giảm cân
Chuẩn bị trước phẫu thuật:
Người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm và kiểm tra cần thiết để đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe trước khi tiến hành phẫu thuật. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ xem xét bệnh sử và các loại thuốc điều trị (nếu có) mà người bệnh đang sử dụng. Người bệnh có thể được yêu cầu ngừng sử dụng một số loại thuốc nhất định trước phẫu thuật. Bác sĩ cũng sẽ lưu ý cụ thể cho người bệnh về việc ăn uống, vệ sinh và những vấn đề khác trước ngày mổ. Nếu có hút thuốc lá, người bệnh cần ngừng hút vì thuốc lá có thể ảnh hưởng đến quá trình lành vết thương và làm tăng nguy cơ biến chứng sau mổ.
Quá trình phẫu thuật giảm cân:
Người bệnh được gây mê toàn thân khi tiến hành phẫu thuật. Tùy từng phương pháp phẫu thuật mà quy trình và thời gian thực hiện sẽ khác nhau. Cắt dạ dày giảm cân có thể thực hiện bằng phương pháp mổ nội soi hoặc mổ mở. Cả hai kỹ thuật phẫu thuật này đều có lợi ích và rủi ro khác nhau. Căn cứ vào tình trạng cụ thể của người bệnh mà bác sĩ sẽ lựa chọn kỹ thuật mổ phù hợp. Ngày nay, với sự phát triển của y học, hầu hết các phẫu thuật giảm cân đều được thực hiện bằng phương pháp mổ nội soi. Phẫu thuật nội soi sở hữu nhiều ưu điểm như vết rạch mổ nhỏ, thẩm mỹ cao, người bệnh nhanh hồi phục và hạn chế biến chứng. Dù vậy, không phải ai cũng phù hợp với phương pháp này. Mổ mở vẫn sẽ được chỉ định khi nó đem lại hiệu quả điều trị tốt hơn cho người bệnh.
Giai đoạn phục hồi sau phẫu thuật:
Sau khi phẫu thuật, người bệnh được chuyển đến phòng hồi tỉnh và được theo dõi sát sao về tình trạng hô hấp, tim mạch sau mổ. Tùy vào từng loại phẫu thuật mà người bệnh có thể về ngay trong ngày hoặc cần nằm viện đến 3 ngày để theo dõi. Thời gian phục hồi hoàn toàn mất từ 3 ngày đến 6 tuần. Thời gian có thể đi làm trở lại là từ 3 ngày đến 3 tuần sau phẫu thuật. Để biết chính xác tình trạng phục hồi sau phẫu thuật của mình, người bệnh cần thảo luận trực tiếp với bác sĩ.
Các biến chứng và ảnh hưởng phụ của phẫu thuật giảm cân
Mặc dù được đánh giá là có tính an toàn cao, nhưng tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật giảm cân khá cao. Ước tính cứ 10 bệnh nhân mổ giảm cân thì có 1 bệnh nhân gặp phải biến chứng. Tùy vào loại phẫu thuật được sử dụng, mổ nội soi hay mổ mở, tuổi và tình trạng sức khỏe chung của người bệnh mà nguy cơ biến chứng sẽ khác nhau. Những rủi ro liên quan đến quy trình phẫu thuật có thể bao gồm:
Trong đó, các phẫu thuật làm thay đổi giải phẫu các cơ quan tiêu hóa như cắt tạo hình ống dạ dày, phẫu thuật nối tắt dạ dày, chuyển dòng mật tụy có nguy cơ gây biến chứng nhiều và nghiêm trọng hơn. Các thủ thuật không làm thay đổi cấu trúc giải phẫu như nội soi đặt bóng giảm cân có ít biến chứng hơn. Phẫu thuật thắt đai dạ dày không làm thay đổi giải phẫu nhưng tỷ lệ biến chứng liên quan đến đai lại tương đối cao, đặc biệt là những bệnh nhân không tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn sau mổ. Ngoài các biến chứng liên quan đến quy trình mổ, phẫu thuật giảm cân cũng có thể gây ra nhiều ảnh hưởng phụ từ nhẹ đến nặng, tùy thuộc vào phẫu thuật. Các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm:
Xây dựng chế độ ăn uống và tập luyện thể thao sau phẫu thuật giảm cân là điều hết sức quan trọng, giúp người bệnh hồi phục nhanh và giảm khả năng tăng cân trở lại. Các bác sĩ khuyên người bệnh sau phẫu thuật giảm cân nên chú ý những vấn đề sau:
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Phẫu thuật giảm cân có thể giảm nguy cơ biến chứng sản khoa
Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.
Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh
Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.
Mùa đông đến đi kèm với sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, không khí hanh khô và độ ẩm giảm. Những yếu tố này gây nên các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu. Các bệnh lý đường hô hấp không chỉ gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.
Đau chân là vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của nhiều người. Cùng tìm hiểu 9 phương pháp đơn giản, hiệu quả để chữa đau chân tại nhà. Áp dụng đúng cách, bạn có thể giảm đau, cải thiện lưu thông máu và tăng cường sức khỏe cho đôi chân của mình.
Thật khó khăn khi bạn phải đối mặt với bệnh tiêu chảy, nhất là khi bạn đang phải cho con bú. Trong bài viết này, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ một số biện pháp khắc phục tự nhiên để điều trị bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ vẫn đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
Ăn rau đầu tiên trong bữa ăn có tác dụng thế nào với người bệnh đái tháo đường? Thứ tự các ăn các món trong bữa ăn của người bệnh đái tháo đường có gì đặc biệt? Nhân Ngày thế giới phòng chống đái tháo đường 14/11, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Ngày Trẻ em Thế giới là dịp để chúng ta cùng nhau tôn vinh và bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với nhiều thay đổi, việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.