Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

5 thói quen ăn uống không tốt cho người béo phì

Nhịp sống hiện đại với những áp lực cộng việc bận rộn khiến cho nhiều người có những thói quen không tốt cho sức khỏe, tăng nguy cơ béo phì.

1. Nguyên nhân gây béo phì

Nguyên nhân chính của thừa cân béo phì là do sự mất cân bằng giữa năng lượng ăn vào và năng lượng tiêu hao. Các chất dinh dưỡng được cung cấp quá nhiều mà sự tiêu hao lại quá ít dẫn đến tình trạng tích lũy mỡ.

Theo Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ, người thừa cân béo phì là người có chỉ số cơ thể BMI cao hơn 25. Còn người béo phì, chỉ số BMI trên 30.

Công thức tính chỉ số BMI:

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ, 42,4% người trưởng thành ở Mỹ bị béo phì. Các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như tăng huyết áp, cholesterol cao, đái tháo đường typ 2, bệnh tim và đột quỵ có liên quan đến béo phì.

Chỉ số BMI còn được gọi là chỉ số khối lượng cơ thể. Dựa vào chỉ số BMI của một người có thể biết được người đó béo, gầy hay có cân nặng lý tưởng.

Công thức tính chỉ số BMI tương đối đơn giản, chỉ dựa vào 2 chỉ số là chiều cao và cân nặng:

  • BMI = Cân nặng/(Chiều cao) x 2

Trong đó, chiều cao tính bằng m và cân nặng tính bằng kg.

Chỉ số BMI không áp dụng cho phụ nữ có thai, vận động viên, người tập thể hình.

2. Hậu quả của thừa cân và béo phì đối với sức khỏe

Béo phì góp phần làm giảm thông khí, ngừng thở khi ngủ là một biến chứng rất nguy hiểm.

Tình trạng kém dung nạp glucose, kháng insulin, nặng hơn là bệnh đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, tăng acid uric gây bệnh gout cũng là những nguy cơ do bệnh béo phì gây ra.

Người béo phì thường có tâm lý tự ti, trầm cảm, khó hòa nhập cộng đồng.

Béo phì cũng là yếu tố nguy cơ gây ra một số bệnh ung thư như ung thư thực quản, trực tràng, vú…

3. Một số thói quen ăn uống gây béo phì

3.1 Ăn hai bữa một ngày

Chế độ ăn kiêng phổ biến nhất cho người béo phì là hai bữa một ngày. Một số người có cuộc sống bận rộn và chỉ ăn khi đói, cũng có nhiều người không có thời gian để ăn sáng, và họ luôn cảm thấy rất đói trước bữa trưa.

Những người ăn ít hơn một bữa có nhiều khả năng tăng cân vì họ có cảm giác đói mạnh trong bữa ăn. Họ thích ăn nhiều thức ăn có hàm lượng calo cao như mì, bánh hấp, cơm và đồ ngọt để thỏa mãn ham muốn calo của não bộ khiến lượng đường trong máu tăng nhanh.

Vì vậy, để kiểm soát việc nạp vào cơ thể những thực phẩm nhiều calo và giảm được cân nặng, chúng ta nên chia nhỏ lượng calo nạp vào cơ thể hàng ngày thành 3 lần để tránh tình trạng quá đói.

3.2 Nhịn ăn sáng

Nhiều người nghĩ rằng, nhịn ăn sẽ giảm được béo, hoặc đôi khi do quá bận, không kịp ăn sáng, rồi gộp bữa sáng với bữa trưa làm một. Thực tế thì ngược lại, việc nhịn ăn sáng, sẽ kích thích cơ thể bổ sung năng lượng vào dịp khác, như làm ta ăn trưa hoặc tối nhiều hơn, ăn vặt nhiều hơn… để bù đắp phần năng lượng thiếu hụt, kết quả làm tăng cân một cách không mong muốn. Nhịn ăn sáng còn không tốt cho dạ dày và giảm tuổi thọ.

5 thói quen ăn uống không tốt cho người béo phì  - Ảnh 4.

Thừa cân, béo phì gây nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe.

3.3 Ăn tối quá muộn

Thói quen ăn uống gây béo phì phổ biến thứ hai là ăn quá khuya, thường gặp ở những người làm việc quá giờ và ca đêm. Do ăn khuya, ít vận động, trao đổi chất chậm nên lượng calo này ăn vào sẽ tích tụ dần trong cơ thể tạo thành mỡ.

Nếu không thể điều chỉnh thời gian ăn uống vì lý do công việc, có thể mang theo hộp cơm hoặc để một số đồ ăn tiện lợi ở văn phòng để tránh ăn quá muộn. Nếu đã hơn 9 giờ tối, hãy chọn một số thức ăn ít calo, chẳng hạn như súp hoặc rau.

5 thói quen ăn uống không tốt cho người béo phì  - Ảnh 5.

Nếu ăn tối muộn, chỉ nên ăn rau hoặc súp để tránh nguy cơ béo phì.

3.4 Thói quen ăn hai thực phẩm nhiều calo

Những người béo phì thường không thích chọn rau và thực phẩm giàu protein, mà nạp vào bữa ăn của họ nhiều thực phẩm giàu tinh bột hơn, chẳng hạn như cơm với bánh mì, mì ramen với cơm rang, mì udon với cơm… dẫn đến lượng calo nạp vào cơ thể cao quá mức cần thiết.

Vì vậy, để tránh thừa cân béo phì, những người có thói quen ăn hai thực phẩm nên ăn nhiều rau hơn, ăn rau trước rồi mới ăn, để rau mang lại cảm giác no nhất định và giảm ăn các thực phẩm chủ yếu giàu tinh bột.

3.5 Chỉ ăn những thực phẩm chủ yếu giàu tinh bột

Có ảnh hưởng đến sự tăng cân hơn việc ăn hai loại thực phẩm chính là chỉ ăn các loại thực phẩm chủ yếu. Như chỉ ăn một loại thực phẩm như mì ống, mì ramen và cơm rang trong hai bữa một ngày. Chỉ ăn những thực phẩm thiết yếu giàu tinh bột sẽ có sự dao động lớn về lượng đường trong máu và dễ bị đói. Lúc này cơ thể sẽ tăng thêm nhu cầu ăn vặt giữa các bữa chính. Đặc biệt là mì, cơm rang và các món ăn khác thường sử dụng nhiều dầu mỡ và gia vị nên dễ dẫn đến tăng cân. Cách ăn này cũng có thể dẫn đến mất cân bằng dinh dưỡng và chuyển hóa kém.

Vì vậy, một bữa ăn khoa học nên có hai hoặc ba món, không chỉ có rau mà còn phải cung cấp đủ chất đạm.

Tham khảo thông tin tại bài viết: Người bị béo phì dễ mắc ung thư hơn người bình thường PLO.

Hà Trang - Theo Sức khỏe đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

  • 30/11/2025

    Mối liên hệ giữa thời tiết và tâm trạng: Làm sao để luôn lạc quan?

    Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.

  • 30/11/2025

    Ý nghĩa các chỉ số trong kiểm tra loãng xương

    Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?

Xem thêm