
Bệnh sởi là bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường xảy ra dịch vào những tháng Đông - Xuân.
Theo công bố của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), sởi là một bệnh truyền nhiễm cao, hơn cả Ebola, bệnh lao hay bệnh cúm. Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, chúng rất dễ dây lan và sống trong chất nhầy mũi, cổ họng của người nhiễm bệnh.
Bệnh sởi lây lan bằng đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với chất tiết từ mũi, họng của bệnh nhân. Nhiều trường hợp bị lây bệnh gián tiếp qua các đồ vật mang mầm bệnh do bệnh nhân sử dụng. Theo thống kê cứ 10 người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân sởi sẽ có tới 9 người bị lây nhiễm nếu chưa từng bị mắc sởi. Trường hợp này cũng xảy ra với những ai chưa tiêm vaccine phòng bệnh đầy đủ.
Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh sởi cao
Tất cả những người chưa có miễn dịch với sởi (những người chưa bị sởi bao giờ và chưa tiêm vaccine sởi) đều có nguy cơ mắc bệnh. Ở nước ta, các nhóm có nguy cơ mắc sởi cao là:
Do vậy, những nhóm đối tượng này cần được tiêm vaccine sởi để phòng ngừa bệnh.
Dấu hiệu nhận biết mắc bệnh sởi
Thời gian ủ bệnh khi mắc virus sởi từ 10 - 12 ngày, sau đó xuất hiện các triệu chứng như: Mắt đỏ, nhức mắt khi nhìn ánh sáng, sốt nhẹ, ho khan, ho không có đờm kéo dài liên tục, chảy nước mũi... Bên trong miệng, gần gò má xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên là các nốt màu trắng.
Đến giai đoạn phát ban: Người bệnh xuất hiện ban đỏ trên da. Các nốt ban mọc từ sau tai lan ra mặt và lưng, sau 2-3 ngày sẽ lan ra toàn thân, lan dần xuống chân. Bệnh nhân sốt cao liên tục kèm theo các triệu chứng: mệt mỏi nhiều, ăn kém, đau mỏi toàn thân, ho khan nhiều, xung huyết kết mạc mắt, gỉ mắt nhiều,.

Ban sởi mọc theo thứ tự từ sau tai sau đó lan dần hai má, cổ ngực, chi trên,...
Cách xử trí khi bị bệnh sởi
Cần chú ý phát hiện sớm các biểu hiện của bệnh sởi để đi khám. Điều trị bệnh sởi chủ yếu là điều trị triệu chứng, kết hợp với chăm sóc đúng cách. Các biện pháp được áp dụng bao gồm:
Bên cạnh đó, chế độ chăm sóc trẻ bị sởi tại nhà cũng rất quan trọng, đặc biệt chế độ ăn uống có lợi cho sức khỏe của trẻ rất cần thiết để hỗ trợ điều trị bệnh.
Các biện pháp phòng ngừa bệnh sởi hiệu quả
Tiêm vaccine
Tiêm vaccine sởi là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất. Trẻ cần được tiêm 2 mũi, mũi thứ nhất được tiêm khi trẻ 9 tháng tuổi, mũi thứ hai được tiêm khi trẻ 18 tháng tuổi.
Không có vaccine nào có hiệu quả bảo vệ 100%. Nếu trẻ được tiêm một mũi vaccine sởi lúc 9 tháng tuổi, chỉ có 80-85% trẻ có đáp ứng miễn dịch. Nếu trẻ được tiêm thêm mũi vaccine sởi thứ hai lúc 18 tháng tuổi thì tỷ lệ bảo vệ là 90-95%.
Sau khi mắc sởi xong hoặc sau khi được tiêm đủ 2 mũi vaccine theo lịch tiêm chủng thì có miễn dịch có thể bền vững suốt đời.
Giữ vệ sinh cá nhân và nhà cửa sạch sẽ
Cần hướng dẫn trẻ cách rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước sạch, đặc biệt là khi tới các khu vực đông người, chạm tay vào các bề mặt tiếp xúc thường xuyên. Khi trẻ ho hoặc hắt hơi, dạy trẻ cách ho/hắt hơi vào khăn giấy dùng một lần hoặc khuỷu tay. Tuyệt đối không sử dụng chung các đồ dùng cá nhân như bàn chải đánh răng, cốc uống nước, khăn tắm,...
Đồng thời, không để trẻ đưa tay chạm vào mắt, mũi, miệng sau khi chạm vào bất kì bề mặt nào có thể bị ô nhiễm. Nếu xung quanh trẻ có người bị ốm hoặc có biểu hiện của bệnh sởi, cần giữ trẻ tránh xa. Ngoài ra, cần chú ý vệ sinh nhà cửa sạch sẽ và chú ý tới mức độ thông gió trong nhà.
Xây dựng kế hoạch ăn uống lành mạnh, nâng cao sức đề kháng
Ngoài tiêm phòng và giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ thì cha mẹ cũng cần xây dựng một chế độ ăn uống giàu vitamin và khoáng chất giúp nâng cao hệ miễn dịch cho trẻ. Nhất là thời điểm giao mùa đông xuân thời tiết thay đổi thất thường dễ bị ốm.
Nhìn chung, do bệnh sởi dễ lây lan và có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề cho trẻ mắc bệnh, vì thế mà việc dự phòng là vô cùng quan trọng. Nếu có bất kì thắc mắc vào về tình trạng sức khỏe của trẻ có đáp ứng với việc tiêm vaccine không, cha mẹ nên thăm khám bác sĩ để được tư vấn tốt nhất.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Chế độ ăn cho người bệnh sởi.
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.
Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.
Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.
Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.
Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.
Mùa thu với không khí mát mẻ là thời điểm lý tưởng để bắt đầu hoặc duy trì thói quen tập luyện thể thao ngoài trời. Tập ngoài trời không chỉ mang lại lợi ích về mặt thể chất, mà còn giúp bạn tận hưởng thiên nhiên, giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe toàn diện. Bài viết này sẽ khám phá những lợi ích của việc tập luyện và gợi ý các bài tập phù hợp để bạn duy trì sức khỏe trong mùa thu.
Ăn nhiều rau từ lâu đã được xem là chìa khóa vàng giúp kiểm soát cân nặng. Tuy nhiên, không phải cứ ăn càng nhiều rau thì càng gầy. Nhiều người dù ăn rau hằng ngày vẫn không giảm được cân, thậm chí còn gặp vấn đề tiêu hóa. Nguyên nhân nằm ở những sai lầm dưới đây...
Mặc dù biện pháp tránh thai thường an toàn khi sử dụng, nhưng vẫn có những tác dụng phụ tiềm ẩn gây nguy hiểm cho sức khỏe ngoài những tác dụng phụ phổ biến như tăng cân hoặc chảy máu bất thường (rong kinh). Cùng tìm hiểu những tác dụng phụ nguy hiểm nhất của thuốc tránh thai qua bài viết sau đây!