Phụ tá, kỹ thuật viên y tế và phẫu thuật
Mô tả công việc: Hỗ trợ phẫu thuật dưới sự giám sát của các bác sĩ, y tá hoặc các nhân viên y tế khác; thực hiện các xét nghiệm y tế.
Rủi ro thường gặp:
- Tiếp xúc với bệnh tật.
- Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.
- Làm việc trong môi trường độc hại.
Mức độ gây hại cho sức khỏe: 57,3/100.Kỹ sư cơ khí
Mô tả công việc: Vận hành, duy trì động cơ, lò hơi hoặc những thiết bị cơ khí khác nhằm cung cấp tiện ích cho các tòa nhà hoặc quy trình công nghiệp.
Rủi ro thường gặp:
- Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.
- Làm việc trong môi trường độc hại.
- Nguy cơ bị thương ngoài da (bỏng, đứt tay).
Mức độ gây hại cho sức khỏe: 57,7/100.Nhân viên xử lý nước thải
Mô tả công việc: Vận hành hoặc kiểm soát một quá trình hay hệ thống máy móc để chuyển, xử lý nước và nước thải.
Rủi ro thường gặp:
- Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.
- Làm việc trong điều kiện độc hại.
- Nguy cơ bị thương ngoài da (bỏng, đứt tay): 74/100.
Mức độ gây hại cho sức khỏe: 58,2/100.
Mô tả công việc: Chuẩn bị mô từ mẫu có sẵn để kiểm tra dưới kính hiển vi và chẩn đoán bệnh học.
Rủi ro thường gặp:
- Làm việc trong môi trường độc hại.
- Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.
- Tiếp xúc với bệnh tật.
Mức độ gây hại cho sức khỏe: 59,0/100.
Cán bộ kiểm tra xuất nhập cảnh và hải quan
Mô tả công việc: Kiểm tra người, hàng hóa đến và đi giữa các nước, khu vực.
Rủi ro thường gặp:
- Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.
- Tiếp xúc với bệnh tật.
- Tiếp xúc với bức xạ.
Mức độ gây hại cho sức khỏe: 59,3/100.
Bác sĩ chuyên khoa chân
Mô tả công việc: Chẩn đoán và điều trị các bệnh, dị tật liên quan đến bàn chân con người.
Rủi ro thường gặp:
- Tiếp xúc với bệnh tật.
- Tiếp xúc với bức xạ.
- Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.
Mức độ gây hại cho sức khỏe: 60,2/100.
Bác sĩ thú y, người chăm sóc động vật trong phòng thí nghiệm
Mô tả công việc: Xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu bệnh tật và chấn thương ở động vật.
Rủi ro thường gặp:
- Tiếp xúc với bệnh tật.
- Nguy cơ bị thương ngoài da (bỏng, đứt tay, bị cắn, bị đốt).
- Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.
Mức độ gây hại cho sức khỏe: 60,3/100.Bác sĩ và y tá gây mê
Mô tả công việc: Sử dụng thuốc gây mê trong các thủ thuật y tế và giúp đỡ, trợ giúp bệnh nhân sau khi tỉnh dậy.
Rủi ro thường gặp:
- Tiếp xúc với bệnh tật và nhiễm trùng.
- Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.
- Tiếp xúc với bức xạ.
Mức độ gây hại cho sức khỏe: 62,3/100.Tiếp viên hàng không
Mô tả công việc: Chào đón khách hàng, kiểm tra vé, giải thích cách sử dụng thiết bị an toàn, phục vụ thức ăn đồ uống trên máy bay; đảm bảo an toàn, thoải mái cho khách hàng trong chuyến đi.
Rủi ro thường gặp:
- Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.
- Tiếp xúc với bệnh tật.
- Nguy cơ bị thương ngoài da.
Mức độ gây hại cho sức khỏe: 62,3/100.Nha sĩ, bác sĩ phẫu thuật răng
Mô tả công việc: Kiểm tra, chẩn đoán, điều trị bệnh, chấn thương, dị tật răng và lợi.
Rủi ro thường gặp:
- Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm.
- Tiếp xúc với bệnh tật.
- Ngồi quá nhiều.
Mức độ gây hại cho sức khỏe: 65,4/100.
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.
Trứng là một phần của chế độ ăn giàu dinh dưỡng có thể hỗ trợ sức khỏe tổng thể, bao gồm cả hệ tim mạch và mắt. Vậy, có nên ăn trứng mỗi ngày không?