Khớp gối là một khớp phức hợp, lớn và chịu toàn bộ tải trọng của cơ thể. Vì được cấu tạo phức tạp, bởi nhiều thành phần, có tầm hoạt động lớn, nên khớp gối rất dễ bị tổn thương. Mỗi khi bị chấn thương, thường gây tổn thương nhiều thành phần của khớp. Sụn chêm là một trong những thành phần quan trọng của khớp và dễ bị tổn thương nhất. Rách sụn chêm thường gặp trong tai nạn giao thông, chấn thương thể thao...
Vai trò của sụn chêm
Phân phối lực đều lên khớp gối, tạo sự vững chắc cho khớp; phân bố đều hoạt dịch bôi trơn và dinh dưỡng sụn khớp, tránh cho bao khớp và màng hoạt dịch không bị kẹt vào khe khớp. Khớp gối chịu 5-6 lần trọng lượng cơ thể trong khi bước. Khớp gối còn sụn chêm có khả năng hấp thụ lực và giảm xóc cao hơn 20% so với khớp gối đã bị cắt sụn chêm.
Dựa vào tính chất cấp máu, sụn chêm chia ra 3 vùng:
Vùng giàu mạch máu nuôi: Chiếm 1/3 ngoài (bờ bao khớp), vùng này có đầy đủ mạch máu nuôi, rách vùng này dễ phục hồi nếu phát hiện sớm và điều trị đúng.
Vùng trung gian: Ở 1/3 giữa, mạch máu bắt đầu giảm dần, tổn thương có thể lành khi điều trị đúng nhưng kết quả thấp hơn vùng 1/3 ngoài.
Vùng vô mạch: 1/3 trong (bờ tự do), không có mạch nuôi, rách ở đây không có khả năng phục hồi, thường phải cắt bỏ phần rách.
Các hình thái rách sụn chêm
Sụn chêm rách theo nhiều kiểu khác nhau. Mô tả dựa vào hình thái rách và vị trí rách. Thường gặp là rách dọc, rách ngang, rách hình nan hoa, hình vạt, hình mỏ, hình quai vali và rách phức tạp. Theo vị trí: rách sừng trước, sừng sau, thân; rách vùng vô mạch, vùng có mạch nuôi.
Nguyên nhân - cơ chế rách
sụn chêm
Ở người trẻ: Rách sụn chêm thường xảy ra đột ngột sau một chấn thương trong trạng thái gối gấp (ngồi xổm) đồng thời chân bị vặn xoắn, thường gặp trong chấn thương thể thao, tai nạn giao thông.
Ở người có tuổi: Rách sụn chêm thường do thoái hóa. Bệnh nhân ngồi ghế và đứng lên đột ngột trong tư thế bất lợi, chân hơi vặn, cũng có thể gây rách sụn chêm. Rách sụn chêm ở người già thường kèm theo bong và mòn sụn khớp.
Những dấu hiệu rách sụn chêm
Có thể nghe tiếng “nổ” khi sụn chêm rách. Hầu hết bệnh nhân vẫn bước đi bình thường, cầu thủ bóng đá vẫn chơi hết trận ngay sau rách sụn chêm. Tuy nhiên, khoảng 2-3 ngày sau gối dần dần sưng lên và cảm giác mất linh hoạt gối.
Các triệu chứng thường gặp của rách sụn chêm: đau gối; sưng và hạn chế vận động gối; khớp gối bị kẹt, hoặc có tiếng lục cục trong khớp khi vận động; gối không thể gấp duỗi hết tầm; khi khám: ấn vào khe khớp bệnh nhân đau; nghiệm pháp Mac Murray và Appley dương tính.
Điều trị rách sụn chêm
Điều trị rách sụn chêm dựa vào hình thái, vị trí và kích thước của tổn thương.
Rách ở vị trí 1/3 ngoài: Do cấp máu tốt nên dễ liền. Nếu rách nhỏ tự liền, rách lớn khâu bảo tồn qua nội soi, dễ liền. Rách dọc vị trí 1/3 ngoài là một ví dụ.
Ngược lại, rách ở vị trí 2/3 trong: Rất khó liền do cấp máu kém. Đặc biệt rách 1/3 trong không liền. Điều trị thường cắt bỏ phần rách qua nội soi.
Điều trị tổn thương sụn chêm còn dựa vào các yếu tố như tuổi, mức độ hoạt động của bệnh nhân.
Điều trị bảo tồn (không phẫu thuật)
Những trường hợp rách nhỏ ở bờ ngoại vi, lâm sàng không đau, gối còn vững thì không cần phẫu thuật. Điều trị ngay sau chấn thương bằng cách: chườm đá, băng chun gối, hạn chế vận động, tốt nhất là nghỉ ngơi, bất động, đồng thời dùng các thuốc giảm đau chống viêm không steroid như celebrex, mobic... thuốc giảm phù nề.
Điều trị bằng phẫu thuật
Cắt toàn bộ sụn chêm: Sụn chêm được cắt hoàn toàn đến tận bao khớp. Phương pháp này hiện nay ít dùng.
Cắt một phần sụn chêm: Phẫu thuật cắt bỏ phần sụn chêm bị tổn thương. Chỉ định khi rách sụn chêm vùng vô mạch.
Khâu sụn chêm: Được chỉ định khi vị trí rách vùng giàu mạch máu nơi tiếp giáp với bao khớp; loại rách dọc dài khoảng 2cm; rách mới không quá 8 tuần.
Tập luyện sau mổ
Sau mổ, chân được bất động bằng nẹp trong thời gian 3 tuần. Nếu khâu sụn chêm thời gian bất động sẽ lâu hơn giúp liền sụn. Đồng thời tập vận động sớm để lấy lại biên độ khớp, tập khỏe cơ chống teo cơ.
Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.
Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!
Đây là một hiểu nhầm khá thú vị bởi đàn ông thường cho mình là phái mạnh, loãng xương là bệnh của phải yếu – chị em mới bị loãng xương!
Khi trời lạnh, cơ thể trở nên nhạy cảm hơn trước sự tấn công của các loại virus gây bệnh đường hô hấp. Việc duy trì thói quen uống một ly nước chanh gừng ấm vào buổi sáng là liệu pháp tự nhiên tuyệt vời giúp kích hoạt hệ miễn dịch và giữ ấm cơ thể từ bên trong.
Không gian sinh hoạt hàng ngày của chúng ta càng trở nên quan trọng hơn trong những tháng mùa đông khi chúng ta thường xuyên phải ở trong nhà để tránh xa cái lạnh. Khi các tòa nhà được bịt kín để giữ nhiệt trong mùa đông, các chất ô nhiễm có khả năng gây hại cũng bị giữ lại bên trong. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo không khí bên trong các tòa nhà đó an toàn để hít thở với nồng độ chất ô nhiễm không khí trong nhà thấp hoặc không có, đặc biệt là những chất có thể gây ung thư hoặc khiến cơ thể dễ mắc bệnh hơn.
Nếu thường xuyên trằn trọc, khó ngủ, hãy tham khảo 6 loại trà thảo mộc được coi là liều thuốc tự nhiên hỗ trợ điều trị mất ngủ hiệu quả.
Thời tiết mùa đông khiến các vấn đề sức khỏe như cảm cúm, sốt, dị ứng, và tiêu chảy dễ xảy ra. Vì vậy, việc chuẩn bị một tủ thuốc gia đình là rất quan trọng, đặc biệt với các gia đình nhiều thế hệ. Tủ thuốc này không chỉ giúp xử lý kịp thời các bệnh nhẹ mà còn giảm thiểu rủi ro khi chưa thể đến cơ sở y tế ngay. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách chuẩn bị tủ thuốc với các loại thuốc cảm cúm, hạ sốt, và các vật dụng y tế thiết yếu để các gia đình vượt qua mùa đông một cách an toàn.
Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.