Nước ép gừng là thức uống đơn giản được làm từ gừng tươi và nước. Nước ép dễ làm này mang lại nhiều lợi ích sức khỏe của gừng mà không cần nấu chín hoặc chuẩn bị một bữa ăn. Trong khi thức uống này lành mạnh hơn nhiều so với nhiều loại củ là họ hàng xa của gừng, các bằng chứng khoa học chỉ ủng hộ một số lợi ích của nước ép gừng.
Giá trị dinh dưỡng của nước ép gừng
Một cup nước gừng (236.5ml)
1 cup % Giá trị hàng ngày *
Năng lượng 31
Năng lượng từ chất béo 0
Tổng chất béo 0g
Chất béo bão hòa 0g 0%
Chất béo không bão hòa đơn 0g
Chất béo không bão hòa đa 0g
Cholesterol 0mg 0%
Natri 17mg 1%
Kali 0mg 0%
Carbohydrate 0g 0%
Chất xơ 0g 0%
Đường 0g
Protein 0g
Vitamin A 0% • Vitamin C 0%
Canxi 0% • Sắt 0%
* Dựa trên chế độ ăn 2.000 calo
Carbohydrat trong nước ép gừng
Không có carbohydrate trong thức uống này khi bạn pha chế nước ép gừng đơn giản với nước và nước ép từ gừng tươi. Tuy nhiên, tổng lượng carbohydrat và giá trị dinh dưỡng sẽ thay đổi nếu bạn thêm đường hoặc bất cứ chất làm ngọt nhân tạo nào. Một số gia vị có thể là mật ong, đường hoặc cỏ ngọt.
Nếu bạn thêm chất làm ngọt không có dinh dưỡng, chẳng hạn như Aspartame (trong sản phẩm Nutrasweet hoặc Equal) hoặc chất làm ngọt được làm bằng cỏ ngọt, bạn vẫn sẽ tiêu thụ 0 carbs khi uống nước ép gừng. Nhưng nếu thêm mật ong, bạn sẽ tiêu thụ thêm khoảng 17 gram carbohydrate và 64 calo cho mỗi thìa canh thêm vào.
Nếu thêm đường, bạn sẽ tiêu thụ thêm 16 calo và 4,2g carbohydrate cho mỗi muỗng cà phê mà bạn thêm vào.
Tuy nhiên, chỉ số đường huyết của gừng ước tính là 2, con số này là tính trên gừng nguyên chất. Uống nước gừng không ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn trừ khi bạn thêm chất làm ngọt có calo.
Chất béo trong nước ép gừng
Không có chất béo trong bất kỳ kiểu công thức nước ép gừng nào. Gia vị bổ sung phổ biến nhất thêm vào cùng với nguyên liệu cơ bản là các loại thực phẩm tự nhiên không có chất béo, chẳng hạn như nước chanh hoặc nước dừa.
Vi chất dinh dưỡng trong nước ép gừng
Gừng tươi nguyên chất cung cấp một lượng nhỏ vitamin và khoáng chất nhất định. Ví dụ, ¼ cup (4 thìa canh) lát gừng cung cấp 1,2 mg vitamin C. Tuy nhiên, số lượng nhỏ đó chỉ bằng 2% tổng lượng vitamin C khuyến cáo hàng ngày nếu bạn ăn chế độ tiêu thụ 2.000 calo mỗi ngày.
¼ cup gừng cũng cung cấp 99,6 mg tương đương 3% lượng kali cần thiết hàng ngày, 10,3 mg tương đương với 3% lượng magiê nạp vào hàng ngày, 2% lượng vitamin B6 hàng ngày và 1% lượng niacin và folate hàng ngày. Nhưng khi bạn uống nước gừng - thay vì gừng nguyên chất - bạn không có khả năng nhận đủ lượng vi chất dinh dưỡng này, chỉ một lượng rất ít.
Lợi ích sức khỏe
Lợi ích sức khỏe do gừng mang lại được biết đến rộng rãi. Vì lý do đó, nhiều người uống trà gừng hoặc thêm gừng vào công thức nấu ăn yêu thích của họ. Bây giờ, nước ép gừng đã trở nên phổ biến nên người tiêu dùng dễ dàng nhận được những lợi ích sức khỏe gừng mang lại. Nhưng không phải tất cả lợi ích đã được công bố đều được các nhà khoa học ủng hộ.
Gừng thường được sử dụng để làm dịu cơn đau dạ dày, giảm buồn nôn và nôn, giảm khó tiêu, điều trị tiêu chảy, kích thích sự thèm ăn, và thậm chí giảm triệu chứng ốm nghén hoặc khi hóa trị. Các nhà khoa học không biết chính xác làm cách nào mà gừng có thể đem lại những lợi ích này, nhưng họ biết rằng các hợp chất trong gừng làm tăng tiết dịch tiêu hóa và nước bọt. Các nhà khoa học lưu ý rằng nghiên cứu trên người về lợi ích cho hệ tiêu hóa đang còn nhiều hạn chế và cần được nghiên cứu nhiều hơn.

Gừng còn được biết đến là giúp chống đông máu bằng cách ức chế ngưng tập tiểu cầu. Tác dụng này có thể có lợi cho một số người, tuy nhiên có thể gây nguy hiểm cho người khác. Ví dụ, những người sắp phẫu thuật thường được khuyên nên tránh tiêu thụ gừng và các loại thực phẩm khác có tác dụng chống đông máu.
Các nghiên cứu trên động vật và trong phòng thí nghiệm cũng gợi ý rằng gừng có thể giúp giảm viêm, giảm nguy cơ ung thư, hỗ trợ cai thuốc, chống lại bệnh Alzheimer và giảm lượng đường trong máu. Ngoài ra còn có một số bằng chứng cho thấy gừng có thể giúp giảm đau trong thời gian có kinh nguyệt và giảm đau lưng, đau khớp. Các nghiên cứu (được thực hiện trong phòng thí nghiệm, trên động vật và trên người) thường thực hiện bằng cách sử dụng gừng tươi. Vẫn chưa rõ liệu rằng uống nước gừng có thể mang lại lợi ích như ăn gừng thái lát, hoặc cả củ gừng.
Cách tốt nhất để gọt vỏ gừng và chuẩn bị để pha nước ép gừng là gì?
Gừng tươi sẽ cần phải cạo sạch vỏ trước khi sử dụng pha nước ép. Gọt vỏ sẽ khó khăn, vì vậy đây là một bước mà nhiều đầu bếp đang cần giải quyết. Đầu bếp khuyên bạn nên sử dụng mặt sau một thìa kim loại và cạo vỏ ngược lại rễ là cách tốt nhất.
Khi gừng đã bóc vỏ, hãy cắt nhỏ. Sau khi cắt, gừng được cho vào máy xay sinh tố với các thành phần khác.
Mẹo nấu ăn và công thức
Có nhiều công thức pha nước ép gừng khác nhau, nhưng hầu hết đều làm theo các bước cơ bản giống nhau.
Cách làm nước ép gừng — 5 bước
1. Bắt đầu với gừng tươi nạo. Cạo sạch vỏ và băm nhỏ cho đầy khoảng một cốc.
2. Thêm vào máy xay sinh tố cùng với hai cốc nước.
3. Thêm mật ong, chanh, đường ăn hoặc chất làm ngọt không dinh dưỡng như Aspartame.
4. Xay trong vòng 20-30 giây.
5. Lọc để loại bỏ phần rễ
Bảo quản nước gừng trong bình lớn trong tủ lạnh. Đổ đá và thêm bạc hà hoặc chanh. Một số công thức pha nước gừng còn khuyên rằng bạn nên đặt đồ uống này ra nắng trong 1-3 ngày để tăng thêm mùi vị.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 10 tác dụng của gừng giúp bạn đẹp hơn
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?