Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Loại bỏ nguy cơ hiếm muộn do bệnh quai bị: Cách gì?

Lớp trẻ (thanh thiếu niên) không thể xem thường bệnh quai bị vì bệnh có thể gây biến chứng vô sinh.

Loại bỏ nguy cơ hiếm muộn do bệnh quai bị: Cách gì?

Đây là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan theo đường hô hấp. Khi cơ thể chưa có kháng thể chống lại virut quai bị thì rất dễ mắc bệnh. Vì vậy, cần hết sức cảnh giác đề phòng bệnh phát triển thành dịch.

Đặc điểm của bệnh là gì?

Bệnh quai bị do một loại virut Rubulavirus thuộc họ Paramyxovirus gây nên. Bệnh khởi đầu là viêm tuyến nước bọt (tuyến mang tai). Thời kỳ ủ bệnh khoảng vài ba tuần. Bệnh khởi phát có sốt cao đột ngột (38 - 390C) kèm theo đau đầu, mệt mỏi toàn thân, chán ăn, ngủ kém, rất dễ nhầm với viêm họng, viêm xoang, viêm phế quản cấp tính. Sốt cao kéo dài từ 1 - 3 ngày, tuyến nước bọt bị sưng to và sau vài ngày tiếp tục sưng tuyến nước bọt còn lại. Đặc điểm của sưng tuyến nước bọt là sưng 2 bên nhưng kích thước không đối xứng (một bên sưng to, một bên có thể nhỏ hơn).

Tuyến nước bọt sưng to có thể làm cho cằm, cổ bạnh ra gây biến dạng cả bộ mặt, kèm theo nhai khó, nuốt khó. Da vùng tuyến nước bọt sưng, căng, bóng, không đỏ nhưng khi sờ vào vùng da đó thấy nóng và bệnh nhân kêu đau. Sốt thường kéo dài trong vòng 10 ngày sẽ giảm và tuyến nước bọt bắt đầu giảm sưng, đau. Đặc điểm nổi bật của viêm tuyến nước bọt do virut quai bị là không bị hóa mủ (trừ khi có bội nhiễm thêm vi khuẩn khác), đây là một đặc điểm rất cần được lưu ý trong chẩn đoán bệnh quai bị.

Bệnh quai bị thường kèm theo sưng tuyến mang tai.

Ngoài viêm tuyến nước bọt, sau khoảng 5 - 7 ngày có thể viêm tinh hoàn (nam giới), buồng trứng (nữ giới). Viêm tinh hoàn do virut quai bị hay gặp nhất ở lứa tuổi đang dậy thì và cả lứa tuổi trưởng thành (thanh thiếu niên), tỷ lệ bị viêm tinh hoàn khoảng từ 10 - 30%. Viêm tinh hoàn thường xảy ra một bên (tỷ lệ viêm tinh hoàn 2 bên gặp ít hơn). Khi bị viêm tinh hoàn, sẽ sốt trở lại, đôi khi thân nhiệt còn tăng hơn lúc ban đầu của viêm tuyến nước bọt.

Tinh hoàn sưng to, đau, khi sờ vào tinh hoàn thấy mật độ chắc và nhìn thấy da bìu bị phù nề rõ rệt, căng, bóng, đỏ. Ngoài ra, có thể xuất hiện viêm mào tinh hoàn, viêm thừng tinh hoàn, thậm chí xuất hiện tràn dịch màng tinh hoàn trong những trường hợp bệnh nặng. Viêm tinh hoàn kéo dài từ 3 - 5 ngày sẽ hết sốt. Tinh hoàn cũng giảm dần độ sưng nề và giảm đau cho đến 3 - 4 tuần lễ sau đó mới hết sưng và hết đau hẳn.

Điều đáng lo ngại nhất của viêm tinh hoàn là biến chứng teo tinh hoàn. Muốn biết có bị teo tinh hoàn hay không phải theo dõi một thời gian dài khoảng vài tháng mới có thể biết chắc chắn. Tỷ lệ teo tinh hoàn do virut quai bị gây ra rất thấp (khoảng 0,5%). Nếu teo tinh hoàn một bên, mọi chức năng của tinh hoàn còn lại vẫn hoạt động bình thường, nhưng khi đã bị teo cả 2 bên tinh hoàn sẽ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sinh dục, sinh sản và gây vô sinh.

Ngoài ra, một số biến chứng như viêm tụy cấp tính, viêm não, viêm màng não, viêm cơ tim, giảm bạch cầu, tuy không nhiều nhưng có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh cho nên cần hết sức cảnh giác.

Nguồn lây bệnh quai bị là người đang mắc bệnh quai bị lây cho người lành chưa có kháng thể chống virut quai bị và lây theo đường hô hấp.

Khi nghi là bị bệnh quai bị, nên đi khám bệnh để được chẩn đoán chính xác, từ đây sẽ được chỉ định điều trị và có những tư vấn rất quan trọng trong đó bao gồm cho bản thân người bệnh và cả bảo vệ cho người lành có nguy cơ mắc bệnh quai bị. Đặc biệt, người có viêm tinh hoàn (nam giới) hoặc buồng trứng (nữ giới) cần nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, không vận động mạnh và ăn uống đủ chất dinh dưỡng.

Thuốc sử dụng theo đơn của bác sĩ khám bệnh (thường là thuốc hạ nhiệt, giảm đau, thuốc chống viêm và vitamin B, C…). Ngoài ra, người bệnh cần uống nhiều nước (vì sốt làm mất nước). Tránh tiếp xúc với những người mắc bệnh quai bị tối thiểu 10 ngày.  Với người bệnh viêm tinh hoàn, cần mặc quần sịp giúp treo nhẹ tinh hoàn lên.

Cần làm gì để không bị bệnh quai bị tấn công?

Cần cách ly người bệnh với người lành (nhất là đối tượng có nguy cơ cao) ít nhất 10 ngày. Người bệnh và người chăm sóc bệnh nhân cần đeo khẩu trang y tế đúng tiêu chuẩn để hạn chế đến mức tối đa virut lây sang người chăm sóc, từ đó chúng lây cho người lành khác.

Đối với đối tượng có nguy cơ cao (thanh, thiếu niên, người chưa có miễn dịch chống virut quai bị), cần tiêm vắc-xin phòng bệnh. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay để tạo cho cơ thể có đủ kháng thể đặc hiệu chống lại virut quai bị một cách chủ động mỗi khi chúng xâm nhập vào cơ thể.

BS. Việt Thanh - Theo Dân Việt
Bình luận
Tin mới
  • 15/12/2025

    Thức ăn dặm tiện lợi, cứu tinh hay cạm bẫy?

    Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?

  • 15/12/2025

    Lướt điện thoại khi đi vệ sinh có thể bị trĩ!

    Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.

  • 14/12/2025

    8 loại hạt giàu magie nên ăn để giúp ngủ ngon

    Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.

  • 14/12/2025

    "Nỗi buồn mùa đông" của trẻ

    Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.

  • 14/12/2025

    Workshop "Con chậm tăng cân - Làm sao để bứt tốc?"

    Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng

  • 13/12/2025

    Vai trò của màng cầu chất béo sữa (MFGM) với sức khỏe xương

    Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.

  • 13/12/2025

    4 lý do ăn chuối có thể gây đau dạ dày và cách phòng ngừa

    Khi nói đến những thực phẩm dễ tiêu hóa, chuối thường nằm trong danh sách hàng đầu và thường được khuyên dùng để làm dịu cơn đau dạ dày. Vậy tại sao một số người lại đau dạ dày khi ăn chuối?

  • 13/12/2025

    Hạ đường huyết: Cơ chế, triệu chứng và hướng xử trí hiệu quả

    Hạ đường huyết là một trong những nỗi lo thường trực của người mắc bệnh tiểu đường. Đây không chỉ là một chỉ số trên máy đo, mà là một tình trạng nguy hiểm có thể ập đến bất cứ lúc nào, khiến cơ thể bạn kiệt sức và mất kiểm soát. Hiểu rõ về hạ đường huyết không chỉ giúp bạn chủ động phòng tránh mà còn là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe, thậm chí là tính mạng của chính mình.

Xem thêm