Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Kỹ thuật sơ cứu nghẹt thở do dị vật đường hô hấp ở trẻ lớn và người lớn

Bạn cần phải làm gì nếu chứng kiến một ai đó có biểu hiện nghẹt thở? Nghẹt thở gây ra bởi dị vật mắc kẹt trong họng và ngăn cản dòng khí thở. Hầu hết nghẹt thở là hậu quả do thức ăn mắc kẹt trong khí quản.

Ở trẻ nhỏ, nghẹt thở thường xuất hiện khi đồ chơi, tiền xu, hoặc các vật nhỏ khác bị mắc kẹt trong họng hoặc khí quản. Nghẹt thở cũng có thể xuất hiện như là hậu quả của chấn thương, uống rượu, bệnh lý, hoặc phù nề sau một phản ứng dị ứng.

Nghẹt thở có nghĩa là một người không thể thở hoặc nói vì họng hoặc khí quản bị tắc nghẽn hoàn toàn. Nếu không sơ cứu, thiếu dưỡng khí có thể gây tổn thương não nghiêm trọng hoặc thậm chí tử vong do ngạt thở. Nếu bạn nghĩ ai đó bị nghẹt thở thì dưới đây là những điều cần làm.

Lưu ý: bài viết này hướng dẫn xử trí sơ cấp cứu cho người lớn và trẻ em trên 1 tuổi. Đối với trẻ em dưới 1 tuổi, hãy xem trong bài khác

I. Các bước thực hiện

1.1. Hãy chắc chắn rằng nạn nhân bị nghẹt thở

 Điều quan trọng là phải phân biệt được giữa tắc nghẽn đường thở không hoàn toàn và hoàn toàn. Nếu nạn nhân không thực sự nghẹt thở, và có tắc nghẽn đường thở không hoàn toàn, tốt hơn nhất là khuyến khích nạn nhân ho để tự loại bỏ tắc nghẽn đường thở. Nếu nạn nhân thực sự nghẹt thở (tắc nghẽn đường thở hoàn toàn) thì sẽ có biểu hiện một trong các dấu hiệu sau:

- Dấu hiệu nghẹt thở - cả hai tay nắm chặt vào cổ họng

- Không thể nói chuyện được

- Không thể thở hiệu quả được mà không gặp khó khăn – sẽ không có sự chuyển động của khí

- Không thể ho hiệu quả được

- Thở khò khè hay ồn ào

- Thay đổi mầu sắc da: môi và móng tay chuyển mầu xanh

- Cuối cùng là bất tỉnh

- Các dấu hiệu chứng tỏ tắc nghẽn đường thở không hoàn toàn hơn là hoàn toàn:[2]

+ Có thể nói, khóc, và trả lời bạn

+ Thở khò khè, khó nhọc, hoặc thở hổn hển, có một chút khí được thở ra đường miệng

+ Ho được, hoặc phát ra tiếng “gáy”

+ Rất kích động hoặc lo lắng

+ Da trở lên nhạt mầu hoặc chuyển mầu xanh

1.2. Hỏi nạn nhân, “Có phải bạn đang nghẹt thở không?”.

Nếu nạn nhân có thể trả lời bạn được, hãy chờ đợi. Nạn nhân thực sự bị nghẹt thở sẽ không thể nói được.

Nếu họ có thể nói, ho, thở, hoặc khóc thì chứng tỏ đường thở tắc nghẽn không hoàn toàn. Điều quan trọng là bạn KHÔNG được sử dụng nghiệm pháp vỗ lưng ở nạn nhân có tắc nghẽn đường thở không hoàn toàn bởi vì có nguy cơ đẩy dị vật (gây bán tắc đường thở) ngược lên hoặc thậm chí đẩy dị vật vào sâu hơn trong đường thở, điều này có thể sẽ làm cho đường thở bị tắc nghẽn hoàn toàn.

Nếu nạn nhân còn trả lời bạn được:

- Trấn an nạn nhân.
- Khuyến khích nạn nhân ho. KHÔNG sử dụng nghiệm pháp vỗ lưng.
- Hãy theo dõi sát tình trạng nạn nhân.
- Gọi xe cứu thương nếu tắc nghẽn đường thở không giảm, hoặc nếu nghe thấy tiếng thở khò khè hoặc thở ồn ào.

1.3. Nếu nạn nhân không trả lời được, kêu to gọi sự giúp đỡ.
Nếu có ai đó ở gần, bảo họ gọi cho dịch vụ cấp cứu y tế (dịch vụ cấp cứu y tế ở Việt Nam có số điện thoại là 115)
1.4. Nếu nạn nhân còn tỉnh, truyền đạt ý định tiến hành sơ cứu của bạn cho nạn nhân. Đó là cách tốt nhất để đảm bảo rằng nạn nhân biết được bạn có kế hoạch làm gì; điều này cũng sẽ trao cho nạn nhân một cơ hội cho bạn biết sự hỗ trợ của bạn được hoan nghênh (chấp thuận) và bạn sẽ có sự hợp tác từ nạn nhân.
1.5. Thực hiện sơ cứu như được mô tả theo các bước ở dưới ngay lập tức. Đừng mất thời gian gọi dịch vụ cấp cứu y tế nếu bạn chỉ là người duy nhất có thể giúp nạn nhân bị nghẹt thở. Lưu ý rằng các hướng dẫn sau đây áp dụng cho nạn nhân đang ngồi hoặc đứng.
1.6. Tiến hành 5 lần vỗ lưng bằng gót bàn tay
- Dùng phần cuối của bàn tay (gót bàn tay) vỗ mạnh vào lưng nạn nhân 5 lần riêng biệt tại vị trí giữa hai bả vai.
- Cần đảm bảo việc vỗ lưng đủ mạnh và mỗi lần vỗ lưng được tách biệt. Cố gắng đánh bật dị vật ra với mỗi lần vỗ lưng.
- Đánh giá tình trạng cải thiện sau mỗi lần vỗ lưng.
1.7. Tiến hành 5 lần đẩy bụng (còn gọi là nghiệm pháp Heimlich).
- Đứng ở phía sau nạn nhân.
- Dùng 2 tay ôm xung quanh eo của nạn nhân. Hãy đảm bảo rằng 2 tay bạn ôm qua eo ở bên dưới khung xương sườn nạn nhân.
- Dùng mặt dưới của nắm tay đặt lên gần trung tâm bụng của nạn nhân (cạnh của ngón tay cái tỳ vào bụng) ở ngay phía trên rốn và dưới mũi ức (vùng thượng vị).
- Nắm tay được bọc trong bàn tay bên kia.
- Tiến hành những lần đẩy bụng riêng rẽ và dứt khoát theo hướng vào trong và lên trên. Tiếp tục cho tới khi dị vật gây tắc nghẽn được đánh bật ra – kiểm tra sau mỗi lần đẩy bụng. Dừng lại nếu nạn nhân bị bất tỉnh.
1.8. Nếu tình trạng tắc nghẽn đường thở chưa cải thiện thì tiếp tục luân phiên 5 lần vỗ lưng và 5 lần đẩy bụng cho tới khi dị vật được đánh bật ra.
1.9. Hãy đảm bảo rằng dị vật đã được đánh bật ra hoàn toàn.
- Nếu có thể thì yêu cầu nạn nhân nhổ dị vật ra và khi thở thì không thấy khó khăn.
- Dùng ngón tay để kiểm tra và lấy dị vật trong miệng ở những nạn nhân bất tỉnh hoặc nạn nhân quá yếu. Nắm lấy lưỡi và cằm dưới nạn nhân nhấc lên để mở miệng. Quan sát và lấy dị vật trong miệng nạn nhân bằng ngón tay.
1.10. Kiểm tra xem nạn nhân đã thở bình thường trở lại chưa. Sau khi dị vật đã được tống ra ngoài, hầu hết nạn nhân sẽ thở bình thường trở lại. Nếu nhịp thở bình thường không trở lại hoặc nạn nhân bất tỉnh, kiểm tra miệng và lấy bỏ bất cứ chướng ngại vật rắn nào có thể nhìn thấy và bắt đầu hồi sinh tim phổi (PCR).[6] Có thể có sự kháng trở khi thổi ngạt. Luân phiên giữa đẩy bụng, kiểm tra đường thở và hồi sinh tim phổi cho tới khi dịch vụ cấp cứu y tế tới.
II. Tự sơ cứu

2.1. Nếu bạn đang nghẹt thở, bạn có thể tự thực hiện nghiệm pháp Heimlich. Bạn không thể thực hiện nghiệm pháp này đủ mạnh mẽ như một người nào khác, tuy nhiên.
2.2. Hãy nắm tay. Đặt nắm tay lên bụng bạn ở vị trí ngay phía trên rốn
2.3. Nắm tay được giữ trong bàn tay kia của bạn.
2.4. Cúi xuống một chiếc ghế, bàn, bàn quầy, hoặc vật cứng khác.
2.5. Đẩy nắm tay vào trong và lên trên như mô tả ở trên.
2.6. Lặp lại cho tới khi dị vật được đánh bật ra ngoài.

III. Một vài lưu ý

- Cố gắng giữ nạn nhân bình tĩnh và hít thở từ từ
- Nghẹt thở có khả năng sẽ xảy ra nhanh chóng nếu do dị vật được đưa vào miệng hoặc do thức ăn; nghẹt thở do phù nề bên trong miệng thường xuất hiện từ từ hơn.
- Nếu sơ cứu ở người có thai hoặc béo phì, bạn cần thay đổi nghiệm pháp Heimlich như sau:[4]
+ Để bàn tay bạn cao hơn như đã mô tả ở phía trên. Vị trí chính xác là bàn tay nằm trên xương ức ngay phía trên các khớp sườn ức ở thấp nhất
+ Ấn mạnh và đẩy nhanh vào thành ngực như đã mô tả ở trên. Tuy nhiên, bạn sẽ không thể đẩy được thành ngực hướng lên trên như trong các trường hợp đẩy bụng khác.
Theo Bác sỹ nội trú
Bình luận
Tin mới
  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

  • 30/11/2025

    Mối liên hệ giữa thời tiết và tâm trạng: Làm sao để luôn lạc quan?

    Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.

  • 30/11/2025

    Ý nghĩa các chỉ số trong kiểm tra loãng xương

    Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?

Xem thêm