Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Hen phế quản ở phụ nữ có thai - mấy vấn đề cần lưu ý

Tỷ lệ hen phế quản (HPQ) ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đang xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Tính chung trên toàn thế giới, tỷ lệ mắc bệnh ở những phụ nữ có thai là khoảng 7%, tức là cao hơn so với cộng đồng.

Thời gian gần đây, Hen phế quản (HPQ) ở phụ nữ có thai đang trở thành một vấn đề thời sự trong y học, thu hút được sự quan tâm của đông đảo các thày thuốc, người bệnh cũng như gia đình của họ. Bài viết này xin giới thiệu một số nét cơ bản về sự tác động qua lại giữa HPQ và thai nghén cũng như chiến lược điều trị HPQ ở những phụ nữ đang mang thai.

Ảnh hưởng của thai nghén với HPQ: rất nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của thai nghén đối với tình trạng của bệnh đã được tiến hành, nhưng các nhà khoa học đã không tìm được ra câu trả lời thống nhất cho vấn đề này.

Theo kết quả của những nghiên cứu trên, khoảng 35 - 42% các trường hợp HPQ sẽ nặng lên trong thời kỳ mang thai, 33 - 40% không thay đổi và 18 – 28% bệnh sẽ nhẹ đi. Việc dự đoán diễn biến của bệnh trong thai kỳ ở một cá thể riêng lẻ là hết sức khó khăn do sự tác động cùng lúc của rất nhiều yếu tố có ảnh hưởng trái ngược nhau.

Nói chung, ở những người HPQ mức độ nhẹ, bệnh thường ít có những diễn biến đáng lo ngại trong thời kỳ mang thai. Ngược lại, những trường hợp HPQ nặng, bệnh thường diễn biến xấu đi trong thời kỳ này. Một trong những lý do quan trọng làm cho tình trạng bệnh nặng lên trong thai kỳ là do người bệnh tự ý ngừng hoặc giảm liều điều trị do lo ngại về tính an toàn của thuốc.

Ảnh hưởng của HPQ đối với thai: Hầu hết các bệnh nhân HPQ có thể mang thai và sinh nở một cách bình thường như những người khoẻ mạnh khác. Tuy nhiên, những trường hợp hen nặng, không được kiểm soát tốt có thể gây ra những tác động tiêu cực trên thai do tình trạng thiếu ôxy máu kéo dài. Nhiều nghiên cứu trong khoảng 20 năm trở lại đây cho thấy, những bà mẹ bị HPQ có nguy cơ đẻ non, thai nhẹ cân hoặc mắc một số bệnh lý (nhịp tim nhanh, co giật, hạ đường huyết…) cao hơn so với những bà mẹ không mắc bệnh. Tuy nhiên, nguy cơ này là rất nhỏ nếu HPQ được điều trị ổn định và nó còn có thể được giảm thiểu bằng cách duy trì sự kiểm soát bệnh tối ưu trong suốt thời kỳ mang thai.

Điều trị HPQ ở phụ nữ có thai

Điều trị kiểm soát bệnh:Với những phụ nữ đang mang thai, mục tiêu, nguyên tắc và cường độ điều trị HPQ tương tự như ở những người không mang thai. Do thường xuyên đi khám tại các cơ sở y tế, những sản phụ bị HPQ có điều kiện rất thuận lợi để có thể kiểm soát được bệnh một cách tối ưu.

Các thuốc dùng trong điều trị HPQ ở những người mang thai cũng không có sự khác biệt đáng kể so với những người không mang thai. Tất cả các thuốc thường dùng trong điều trị HPQ như cường bêta 2, Theophyllin, corticosteroid dạng hít đều có thể được sử dụng một cách an toàn trong thai kỳ. Đối với corticosteroid đường toàn thân (uống hoặc tiêm truyền), do nghi ngại về tác dụng phụ của nó nên hầu hết các thày thuốc và bệnh nhân rất do dự khi phải sử dụng các thuốc này.

Tuy nhiên, các loại corticosteroid thường dùng như prednisolon, methyl prednisolon, prednison đều bị chuyển hoá ở rau thai và chỉ còn một phần rất nhỏ (10%) thuốc có hoạt tính đến được thai nhi. Các nghiên cứu từ năm 1993 trở lại đây cho thấy, nguy cơ sảy thai, thai chết lưu, dị tật bẩm sinh hoặc các bất thường khác của thai nhi ở những phụ nữ mang thai có sử dụng corticosteroid toàn thân không tăng lên khi sử dụng liều điều trị thông thường. Do đó, corticosteroid đường toàn thân hoàn toàn có thể sử dụng được ở những phụ nữ có thai nếu được chỉ định đúng.

Điều trị cơn hen cấp: Cũng giống như với điều trị kiểm soát bệnh, việc điều trị cơn HPQ cấp ở những phụ nữ mang thai không có nhiều khác biệt so với những người không mang thai. Những loại thuốc thường dùng trong xử trí cơn hen cấp như cường bêta 2 đường khí dung hoặc tiêm truyền, Diaphyllin, corticosteroid tiêm truyền và thở ôxy đều có thể được chỉ định một cách an toàn ở những phụ nữ có thai. Việc chụp X quang lồng ngực nên được hạn chế tối đa ở những người này để tránh cho thai nhi phải tiếp xúc với các bức xạ ion hoá.

Điều trị HPQ ở phụ nữ cho con bú: Những phụ nữ bị HPQ được khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ. Nguy cơ mắc các bệnh dị ứng cơ địa ở những đứa con của các bà mẹ bị hen là khoảng 10%, và nguy cơ này có thể giảm xuống nhờ được nuôi bằng sữa mẹ. Tất cả các thuốc được dùng trong điều trị hen như corticosteroid, cường bêta 2 đường uống hoặc khí dung, Theophyllin đều có thể được sử dụng một cách an toàn ở phụ nữ đang cho con bú.

Tóm lại, việc xử trí HPQ ở những phụ nữ có thai không có sự khác biệt đáng kể so với những người không mang thai. Ưu tiên hàng đầu của việc điều trị này là giảm đến mức tối đa các triệu chứng của bệnh. Tất cả các thuốc điều trị hen đều an toàn với thai. Cuối cùng, một điều quan trọng cần được nhấn mạnh là, nguy cơ đối với thai nhi nếu bệnh không được kiểm soát tốt lớn hơn rất nhiều so với độc tính của thuốc. Do đó, những bệnh nhân HPQ khi có thai không nên tự ý ngừng hoặc giảm liều điều trị mà không có ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa.

Ths. Bs. Nguyễn Hữu Trường - Theo Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng BV Bạch mai
Bình luận
Tin mới
  • 27/10/2025

    Những điều bạn cần biết về việc tiêm vắc-xin phòng cúm vào mùa thu này

    Các cơ quan y tế Hoa Kỳ hàng năm có những khuyến nghị, hướng dẫn mới về tiêm chủng.. Tuy nhiên, khuyến nghị về vắc-xin cúm vẫn giữ nguyên: tất cả trẻ em trên 6 tháng tuổi nên tiêm vắc-xin cúm hàng năm. Có tới 1,3 triệu người Mỹ phải nhập viện vì bệnh cúm trong mùa cúm vừa qua và có tới 130.000 người tử vong vì căn bệnh này. Sau đây là những điều bạn cần biết khi chuẩn bị tiêm phòng cúm trong năm nay.

  • 27/10/2025

    Đã đến lúc từ bỏ đa nhiệm: Bộ não của bạn muốn làm một việc duy nhất

    Chúng ta đang sống trong một thế giới nơi mà đa nhiệm (multitasking) được khuyến khích, đôi khi còn là điều cần thiết. Tuy nhiên, việc tập trung vào một việc duy nhất tại một thời điểm lại mang đến nhiều lợi ích, bao gồm tăng sự tập trung và giảm căng thẳng.

  • 26/10/2025

    Uống cà phê có giúp bảo vệ gan khỏi nguy cơ ung thư không?

    Cà phê ngày càng được chứng minh có nhiều lợi ích sức khỏe nếu sử dụng đúng cách. Nghiên cứu cho thấy uống cà phê mỗi ngày có thể hỗ trợ bảo vệ gan và các con đường dẫn đến tình trạng viêm, xơ gan và ung thư.

  • 26/10/2025

    Phương pháp giảm đau đầu không dùng thuốc

    Đau đầu là tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, với nhiều dạng khác nhau. Mặc dù thuốc giảm đau được sử dụng rộng rãi, nhưng việc lạm dụng thuốc giảm đau có thể gây ra tác dụng phụ. May mắn thay, có nhiều phương pháp giảm đau đầu tự nhiên an toàn và hiệu quả. Bài viết này sẽ giới thiệu và hướng dẫn cách áp dụng các phương pháp đó tại nhà.

  • 25/10/2025

    5 lợi ích không ngờ của vỏ táo

    Vỏ táo chứa nhiều chất chống oxy hóa hơn phần thịt, chất chống oxy hóa mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính, bảo vệ sức khỏe não bộ…

  • 25/10/2025

    Tầm quan trọng của việc giữ gìn vệ sinh cá nhân

    Vệ sinh cá nhân không chỉ là thói quen hàng ngày mà còn là yếu tố cốt lõi để duy trì sức khỏe. Trong bối cảnh môi trường ngày càng nhiều chất ô nhiễm, nguy cơ lây bệnh truyền nhiễm và nhiễm độc càng lớn, vệ sinh cá nhân đóng vai trò như một hàng rào bảo vệ hiệu quả. Bài viết sẽ đi sâu vào các khía cạnh của vệ sinh cá nhân và các biện pháp xây dựng thói quen vệ sinh cá nhân.

  • 24/10/2025

    7 lợi ích sức khỏe vàng từ bí đỏ không nên bỏ qua

    Bí đỏ giàu vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa, xứng đáng được gọi là 'siêu thực phẩm'. Tìm hiểu 7 lợi ích sức khỏe tuyệt vời mà bí đỏ mang lại, giúp bạn hiểu rõ hơn về giá trị của loại quả này.

  • 24/10/2025

    Norovirus – Virus tiêu hóa đường ruột đáng lo ngại vào mùa đông

    Tiêu chảy là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ và xảy ra quanh năm. Tuy nhiên, vào mùa đông, nhiều bậc phụ huynh lại càng lo lắng hơn bởi tình trạng này có thể do một loại virus đặc biệt gây ra. Đó chính là Norovirus. Khác với tiêu chảy do vi khuẩn, Norovirus gây ra các triệu chứng khá nặng như tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa dữ dội. Đặc biệt, nếu trẻ có hệ miễn dịch yếu, các triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Vì vậy, việc hiểu rõ về Norovirus sẽ giúp các bậc cha mẹ chủ động hơn trong việc phòng ngừa và điều trị kịp thời, bảo vệ sức khỏe cho con mình.

Xem thêm