Suy dinh dưỡng ở trẻ em thường gây chậm tăng trưởng và hạn chế khả năng hoạt động thể lực. Ở mức độ nặng hơn, suy dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ, trí thông minh, khả năng giao tiếp và tăng khả năng mắc nhiều bệnh tật ở trẻ. Đánh giá một trẻ suy dinh dưỡng dựa vào các chỉ số: Cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, cân nặng theo chiều cao…
Suy dinh dưỡng ở người lớn thường phổ biến ở người cao tuổi, hoặc người trưởng thành có các nguyên nhân làm hạn chế cung cấp thức ăn cho cơ thể như bị bệnh mạn tính, mắc chứng biếng ăn. Người lớn bị suy dinh dưỡng sẽ gây ra các biến chứng: hệ miễn dịch suy yếu, gia tăng khả năng mắc nhiều bệnh lý khác nhau, nhất là các bệnh lý lây nhiễm; hạn chế vận động, dễ té ngã; cần người chăm sóc.
Dấu hiệu nhận biết trẻ bị còi xương ở trẻ.
Phân biệt còi xương và suy dinh dưỡng
Trên thực tế các bà mẹ thường hay nhầm lẫn còi xương và suy dinh dưỡng là một. Tuy nhiên hai khái niệm này là hoàn toàn khác nhau.
Suy dinh dưỡng thường được hiểu ở đây là thiếu dinh dưỡng, là tình trạng cơ thể thiếu protein - năng lượng và kèm theo thiếu hụt vi chất dinh dưỡng trạng. Trẻ thiếu cân nặng hoặc chiều cao so với trẻ cùng tuổi, cùng giới (chuẩn tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006 với trẻ dưới 5 tuổi).
Còi xương là bệnh loạn dưỡng xương do thiếu vitamin D hay rối loạn chuyển hóa vitamin D, ảnh hưởng đến chuyển hóa, hấp thu calci và phospho trong quá trình tạo xương. Còi xương không những chỉ gặp với trẻ có thân hình còi cọc, chiều cao thấp so với tuổi, hoặc cân nặng thấp so với tuổi mà còn gặp nhiều ở trẻ bụ bẫm.
Còi xương do thiếu vitamin D là bệnh hay gặp ở trẻ em, nếu không điều trị kịp thời có thể để lại các hậu quả không mong muốn cho trẻ như biến dạng ở xương, răng, ảnh hưởng đến phát triển tầm vóc.
Bệnh còi xương là phổ biến nhất ở trẻ em từ 6 - 36 tháng tuổi vì đây là lứa tuổi mà hệ xương đang phát triển mạnh. Đây là thời điểm cơ thể trẻ cần nhiều calci và phospho nhất để củng cố và phát triển bộ xương.
Nước ta tuy là nước có khí hậu nhiệt đới, có nhiều ánh sáng mặt trời nhưng còi xương vẫn là một bệnh phổ biến. Theo nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng năm 2015, 58,6% trẻ em 6 - 36 tháng tuổi đến khám tại Khoa Khám tư vấn dinh dưỡng số 2 - Viện Dinh dưỡng được chẩn đoán còi xương theo xét nghiệm vitamin D.
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
Bổ sung vitamin D
Theo Khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng năm 2016, nhu cầu vitamin D cần bổ sung hàng ngày cho từng lứa tuổi như sau: Trẻ dưới 12 tháng tuổi: 400UI vitamin D3/ngày. Trẻ lớn hơn và người trưởng thành 600UI vitamin D3/ngày. Người từ 50 tuổi trở lên, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, nhu cầu cao hơn: 800UI vtiamtin D3/ngày.
Tắm nắng
Tổng hợp vitamin D từ da là một nguồn quan trọng để bổ sung vitamin D. Lượng vitamin D được tổng hợp bởi da phụ thuộc vào một số yếu tố: tuổi, diện tích da tiếp xúc, thời gian tiếp xúc, yếu tố địa lý có liên quan (ví dụ: vĩ độ, mùa, thời gian trong ngày, bóng râm, và ô nhiễm không khí), có sử dụng kem chống nắng hay không và màu da của đối tượng.
Tiếp xúc của tay và chân có thể thu được khoảng 3.000 IU vitamin D3. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh, có thể yêu cầu tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ít hơn người lớn để sản xuất nồng độ vitamin D đầy đủ vì diện tích bề mặt lớn hơn tỷ lệ khối lượng và tăng khả năng sản xuất vitamin D hơn người lớn tuổi.
Khi cho trẻ tắm nắng, nên tắm vào sáng sớm, trước 8h sáng, khi tắm nên che mắt cho trẻ để ánh nắng mặt trời không gây hại mắt, không cho trẻ tắm nắng lúc trời nắng gay gắt, để tránh nguy cơ ung thư da…
Lựa chọn thực phẩm giàu vitamin D, calci
Thực phẩm giàu calci: sữa và các chế phẩm sữa (sữa chua, phomat) là thức ăn giàu calci. Cứ 250ml sữa hay 200g sữa chua cho từ 130 - 300mg calci (100g bánh mỳ, trái cây, rau xanh hay thịt chỉ cho từ 10 - 15mg calci).
Các loại rau họ đậu có trên 60mg calci/100g, trong đậu tương có lượng calci cao hơn khoảng 165mg/100g.
Ngoài ra, các thực phẩm giàu calci có tôm, cua, cá, đặc biệt là khi kho nhừ ăn cả xương. Đây là nguồn calci hữu cơ tốt, cơ thể dễ hấp thu và sử dụng được.
Có 3 nguồn cung cấp vitamin D chính: tắm nắng - ánh sáng mặt trời, thực phẩm bổ sung vitamin D và các chế phẩm thuốc vitamin D.
Trong tự nhiên rất ít thực phẩm giàu vitamin D. Các thực phẩm giàu vitamin D gồm một số loại dầu gan cá, trứng gà được nuôi bổ sung vitamin D, dầu tăng cường vitamin D hoặc các thực phẩm có bổ sung vitamin D. Ngoài ra một số loại cá giàu béo như cá hồi cũng là nguồn cung cấp vitamin D.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Vì sao bé bụ bẫm vẫn bị còi xương?
Dù là trà đen, trà xanh, trà trắng hay trà ô long, trà nóng hay trà đá đều có nguồn gốc từ cây trà, Camellia sinensis. Nhưng trà thảo mộc thì khác. Trà thảo mộc bắt nguồn từ việc ngâm nhiều loại hoa, lá hoặc gia vị trong nước nóng. Hầu hết các loại trà này đều không có caffeine. Bạn có thể bắt đầu bằng những túi trà làm sẵn hoặc ngâm các nguyên liệu rời và sau đó lọc bỏ bã.
Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?
Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.
Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.
Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?
Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn
Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.
Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.