Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Dấu hiệu nhận biết bệnh quai bị

Không chỉ phổ biến ở trẻ em, quai bị còn ảnh hưởng đến cả người trưởng thành.

Viêm tuyến nước bọt là một trong những biến chứng của bệnh quai bị - ẢNH MINH HỌA: SHUTTERSTOCK

Theo Verywell, quai bị còn được gọi là bệnh chàm bàm, là một bệnh lây truyền do virus Paramyxovirus gây nên. Bệnh thường hay gặp ở trẻ nhỏ 5-8 tuổi, cả trẻ lớn chưa được tiêm phòng quai bị và lứa tuổi vị thành niên chưa có miễn dịch quai bị, người lớn cũng có thể mắc nhưng tỷ lệ là thấp hơn. Quai bị rất dễ lây truyền, phát triển nhất là vào mùa xuân, hè. Nó có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh như viêm não, viêm màng não và nguy hiểm nhất chính là gây vô sinh ở nam giới.

Biểu hiện bệnh quai bị

Quai bị lây truyền qua đường hô hấp và đường ăn uống, qua những giọt nước bọt khi bệnh nhân nói, ho, hắt hơi. Virus quai bị có khả năng tồn tại trong nước tiểu khoảng 2-3 tuần, nên các nhà nghiên cứu đang nghi ngờ bệnh quai bị có thể lây qua đường phân và nước tiểu. Thông thường thời kỳ ủ bệnh từ 16 - 18 ngày, đôi khi có thể kéo dài từ 12-25 ngày.

Một người có bệnh quai bị là truyền nhiễm (có thể truyền virus) trong 3 ngày trước khi các dấu hiệu và triệu chứng trở nên rõ ràng và 4 ngày sau khi khởi phát của họ. Quai bị tuy ít lây hơn bệnh sởi hay thủy đậu nhưng như truyền nhiễm như cúm và rubella. Dấu hiệu đặc trưng nhận biết quai bị là mệt mỏi, đau đầu, nhức tai, cảm giác sợ gió; một bên má sưng lên rồi dần lây lan qua bên còn lại; vùng bị sưng nhưng không có hiện tượng tấy đỏ, đau nhưng không tạo mủ; sốt cao, sốt 39-40 độ trong khoảng 3-4 ngày.

Biến chứng của bệnh quai bị

Viêm tinh hoàn: Viêm tinh hoàn do virus quai bị thông thường tấn công vào lứa tuổi đang dậy thì và cả lứa tuổi trưởng thành, trong đó, tỷ lệ viêm tinh hoàn chiếm từ 10-30%. Đặc thù nổi bật của viêm tinh hoàn là thường xảy ra một bên, xác suất viêm tinh hoàn 2 bên gặp ít hơn. Sau khi viêm tuyến nước bọt khoảng 5- 7 ngày thì xảy ra viêm tinh hoàn. Tinh hoàn đau, sưng to. Khi sờ vào tinh hoàn thấy chắc và nhìn thấy da bìu bị phù nề rõ rệt, đỏ, căng, bóng. Ngoài ra, có thể xuất hiện kèm theo viêm thừng tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn, thậm chí xuất hiện ra tràn dịch màng tinh hoàn trong các trường hợp bệnh đã rất nặng.

Viêm tuyến nước bọt: Đặc thù của viêm tuyến nước bọt là sưng hai bên thường không đối xứng. Một vài bệnh nhân do tuyến nước bọt sưng lên rất to làm cằm, cổ bạnh ra gây biến dạng khuôn mặt. Da vùng tuyến nước bọt sưng, không đỏ, bóng, căng, tuy nhiên khi sờ vào sẽ thấy nóng và bệnh nhân rất đau. Một số người bệnh do đau nên khó ăn, khó nuốt, khó nhai. Thông thường sốt sẽ kéo dài trong khoảng 10 ngày, sau khi hết sốt thì triệu chứng sưng tuyến nước bọt sẽ giảm dần.

Viêm màng não: Là tình trạng nhiễm trùng của lớp màng và chất lỏng bao quanh não và tủy sống. Viêm màng não là một biến chứng hiếm gặp của bệnh quai bị nhưng có thể đe dọa tính mạng.

Viêm não: Viêm não cũng là một biến chứng ít gặp nhưng cực kỳ nguy hiểm của bệnh quai bị.

Viêm tụy: Là một biến chứng của bệnh quai bị, gây sưng tuyến tụy.

Nghe kém: Đây cũng là một biến chứng của bệnh quai bị. Quai bị có thể gây ra mất thính giác tạm thời hoặc vĩnh viễn ở một hoặc cả hai tai.

Bệnh quai bị nên kiêng gì?

Sau 2 tuần khi phát hiện ra bệnh thì phải cách ly để tránh lây nhiễm. Đồng thời, kiêng gió, nước lạnh, uống nhiều nước, giữ gìn và vệ sinh răng miệng sạch sẽ, súc miệng bằng nước muối hoặc nước súc miệng để tránh khô miệng và để tránh vi khuẩn có môi trường phát triển thuận lợi, không nên vận động (khi có dấu hiệu tinh hoàn sưng và đau), vệ sinh cơ thể sạch sẽ, không được tự ý dùng các loại thuốc uống hoặc thuốc bôi để đắp lên chỗ sưng để tránh nhiễm độc, nên đeo khẩu trang phòng tránh việc lây bệnh cho người khác.

Ngọc Khuê - Theo Thanh Niên
Bình luận
Tin mới
  • 16/12/2025

    Vai trò của chế độ ăn uống với sức khỏe răng miệng

    Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.

  • 16/12/2025

    7 mẹo để kiểm soát tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban ngày

    Buồn ngủ quá mức vào ban ngày có thể khiến việc duy trì hoạt động bình thường trong ngày trở nên khó khăn. Các thay đổi trong lối sống và việc thực hành vệ sinh giấc ngủ hợp lý có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm mệt mỏi vào ban ngày.

  • 15/12/2025

    Thức ăn dặm tiện lợi, cứu tinh hay cạm bẫy?

    Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?

  • 15/12/2025

    Lướt điện thoại khi đi vệ sinh có thể bị trĩ!

    Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.

  • 14/12/2025

    8 loại hạt giàu magie nên ăn để giúp ngủ ngon

    Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.

  • 14/12/2025

    "Nỗi buồn mùa đông" của trẻ

    Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.

  • 14/12/2025

    Workshop "Con chậm tăng cân - Làm sao để bứt tốc?"

    Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng

  • 13/12/2025

    Vai trò của màng cầu chất béo sữa (MFGM) với sức khỏe xương

    Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.

Xem thêm