Dấu hiệu biến chứng của viêm khớp dạng thấp
Mặc dù viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn ảnh hưởng đến khớp, nhưng căn bệnh mãn tính này cũng có thể gây ra các biến chứng ảnh hưởng lên các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm mắt, phổi, tim, xương, dây thần kinh và mạch máu.
Tuy nhiên, phát hiện và điều trị sớm các triệu chứng của viêm khớp dạng thấp có thể giảm thiểu mức độ nghiêm trọng của các biến chứng có thể xảy ra, bao gồm:
Biến chứng về mắt
Viêm khớp dạng thấp có thể làm tăng nguy cơ có các biến chứng về mắt, ví dụ như hội chứng khô mắt. Phần lòng trắng và giác mạc của mắt sẽ bị viêm. Biến chứng nghiêm trọng của viêm khớp dạng thấp liên quan đến mắt cũng có thể gây mù lòa.
Các dấu hiệu cảnh báo sớm các vấn đề về mắt bao gồm:
Bệnh về phổi
Khoảng 10-20% số người bị viêm khớp dạng thấp sẽ phát triển bệnh phổi mãn tính vào thời điểm nào đó. Điều này đã được công bố trên một nghiên cứu vào năm 2010 xuất bản trên tạp chí Arthritis&Rheumatism. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, nguy cơ phát triển bệnh viêm phổi kẽ (một nhóm các rối loạn về phổi gây viêm và sẹo phổi) là 7.7% ở những người bị viêm khớp dạng thấp, so sánh với nguy cơ này ở những người không bị viêm khớp dạng thấp chỉ là 0.9%. Nguy cơ cũng sẽ tăng lên với những người bị viêm khớp dạng thấp nặng hoặc được chẩn đoán khi ở giai đoạn cuối của bệnh.
Không chỉ tình trạng viêm trong bệnh viêm khớp dạng thấp làm tăng nguy cơ sẹo phổi mà các vấn đề về phổi liên quan đến viêm khớp dạng thấp cũng bao gồm tắc nghẽn các đường dẫn khí nhỏ và tăng huyết áp trong phổi. Thêm vào đó, một số loại thuốc dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp cũng có thể gây viêm lớp niêm mạc phổi.
Dấu hiệu của các biến chứng về phổi trong bệnh viêm khớp dạng thấp bao gồm:
Các vấn đề về tim mạch
Các dấu hiệu của biến chứng về phổi trong bệnh viêm khớp dạng thấp, như ho và khó thở cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tim mạch. Biến chứng phổ biến của bệnh viêm khớp dạng thấp liên quan đến tim mạch là bệnh xơ vữa động mạch. Theo kết quả của một nghiên cứu năm 2013, những người bị viêm khớp dạng thấp có nguy cơ bị các bệnh tim mạch cao hơn 50%, nguy cơ lên cơn đau tim cao gấp 2-3 lần và nguy cơ bị đột quỵ cao hơn gần 2 lần.
Suy tim tắc nghẽn là một biến chứng khác ở các bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp. Suy tim tắc nghẽn thường không phải biến chứng trực tiếp mà đó là biến chứng gián tiếp sau nhiều năm bị viêm khớp dạng thấp.
Tổn thương thần kinh
Với những người bị viêm khớp dạng thấp, đau cổ hoặc các vấn đề về thăng bằng có thể là dấu hiệuc cảnh báo cho các tổn thương về thần kinh. Viêm khớp dạng thấp có thể ảnh hưởng đến phần trên của cột sống (cột sống cổ). Tổn thương các khớp ở cổ có thể gây kích thích và tăng áp lực lên các dây thần kinh ở cột sống.
Các dấu hiệu cảnh báo sớm của tổn thương dây thần kinh bao gồm:
Viêm khớp dạng thấp cũng có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh ngoại vi của não và cột sống. Viêm khớp dạng thấp có thể chèn ép lên dây thần kinh giữa (dây thần kinh chạy từ cẳng tay qua cổ tay đến bàn tay), gây ra hội chứng ống cổ tay. Hội chứng này sẽ gây ra cảm giác tê bì và yếu ở bàn thay cũng như làm mất một số chức năng của tay.
Viêm các mạch máu
Viêm khớp dạng thấp cũng có thể dẫn đến viêm các mạch máu (bệnh viêm mạch) Khi các mạch máu bị viêm, chúng sẽ bị chít hẹp lại hoặc giảm kich thước hay bị yếu hơn. Trong các trường hợp nặng, việc này có thể ngăn chặn sự lưu thông của dòng máu.
Dấu hiệu cảnh báo của bệnh viêm mạch bao gồm:
Loãng xương
Tình trạng viêm trong bệnh viêm khớp dạng thấp cũng có thể dẫn đến loãng xương. Thêm vào đó, một số loại thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp cũng làm giảm mật độ xương. Ngoài ra, lối sống ít vận động do đau khớp cũng có thể làm gia tăng nguy cơ loãng xương.
Dấu hiệu của loãng xương bao gồm:
Những người bị viêm khớp dạng thấp nên kiểm tra mật độ xương 2 năm một lần và thường xuyên được bổ sung vitamin D và canxi. Điều này rất quan trọng.
Giảm số lượng tiểu cầu
Tiểu cầu là những tế bào máu không có màu, đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành cục máu đông và làm ngừng chảy máu. Giảm số lượng tiểu cầu thường có nguyên nhân là các rối loạn riêng biệt, ví dụ như viêm khớp dạng thấp hoặc do tác dụng phụ của thuốc. Giảm số lượng tiểu cầu không phải là biến chứng trực tiếp của viêm khớp dạng thấp nhưng một số loại thuốc chữa viêm khớp dạng thấp có thể gây ra giảm số lượng tiểu cầu.
Trong khi điều trị viêm khớp dạng thấp, bệnh nhân nên được kiểm tra số lượng tế bào máu để có thể phát hiện sớm các trường hợp giảm tiểu cầu trước khi biến chứng này trở nên nguy hiểm hơn.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Ảnh hưởng của viêm khớp dạng thấp đến cơ thể
Ozempic hoạt động tương tự như một loại hormone được tạo ra trong cơ thể, làm chậm quá trình tiêu hóa và làm giảm chất lượng chất dinh dưỡng được hấp thu trong đường tiêu hóa
Vi chất dinh dưỡng có vai trò thiết yếu trong sản xuất năng lượng, tham gia hoạt động của nhiều cơ quan và tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể. Vì vậy, bổ sung thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng vô cùng quan trọng cho sức khỏe, sự phát triển và trí thông minh của trẻ.
Khi mắc bệnh lao phổi, hệ miễn dịch của bệnh nhân thường bị suy yếu, hấp thu dinh dưỡng kém nên thường dẫn đến sút cân, thiếu chất. Do đó, bên cạnh việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh lao phổi cần bổ sung dinh dưỡng thật tốt để tăng hiệu quả điều trị, mau hồi phục sức khoẻ.
Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng, khi thiếu sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng cho cơ thể, đặc biệt là trẻ nhỏ.
Protein có thể xuất hiện trong nước tiểu của bạn với một lượng nhỏ và điều đó được xem là bình thường. Tuy nhiên nếu nồng độ protein này cao vượt một ngưỡng nhất định thì đây là dấu hiệu cảnh báo về nguy cơ bệnh thận.
Thiếu máu ở trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo (dưới 4 tuổi) trên toàn cầu dao động trong tỷ lệ từ 30% đến 58%. Trong đó, nguyên nhân dẫn đến thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu là do thiếu sắt và các vi chất đi kèm với sắt, điển hình là kẽm.
Tokophobia là hội chứng tâm lý sợ sinh con. Giống như chứng sợ độ cao hoặc sợ nhện đến mức tê liệt, tokophobia được gọi là chứng ám ảnh cụ thể, có nghĩa là nó đủ nghiêm trọng để cản trở chất lượng cuộc sống.
Tầm soát đột quỵ là phương pháp giúp bạn đánh giá được các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ từ đó phòng ngừa bệnh sớm, giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh, và hạn chế các biến chứng nguy hiểm.