Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Biến chứng của bệnh polyp đại tràng

Polyp đại tràng (ruột già) là bệnh thường gặp, Tuổi càng lớn, nguy cơ mắc polyp đại tràng càng nhiều. Bệnh có thể gây ra một số biến chứng, thậm chí nguy hiểm cho tính mạng.

Polyp có thể xuất hiện tại nhiều vị trí trong đường tiêu hóa nhưng phổ biến nhất ở đại tràng. Nam giới và nữ giới đều có thể bị polyp đại tràng. Các polyp giống như một mụn thịt nhỏ phát triển từ lớp niêm mạc của ruột và nhô ra vào trong lòng ruột. Đôi khi chúng mọc trên “cuống” trông giống như cây nấm.

Tuy vậy, một số khối polyp cũng có thể phẳng. Một số có vài khối polyp nằm rải rác ở các phần khác nhau của đại tràng. Bản chất của polyp đại tràng không phải u, là một tổn thương có hình dạng giống như một khối u, có cuống hoặc không, tổn thương này do niêm mạc đại tràng và tổ chức dưới niêm mạc tăng sinh tạo thành.

Polyp đại tràng có thể lồi vào lòng đại tràng hoặc phẳng. Một người có thể bị nhiều polyp đại tràng và kích thước của chúng có khác nhau, có thể rất nhỏ bằng hạt đậu nhưng có trường hợp polyp đại tràng to hơn rất nhiều (chẳng hạn bằng quả bóng bàn). Đa số polyp đại tràng là lành tính nhưng một số có khả năng trở thành ác tính (ung thư). Vì vậy, một người càng có nhiều polyp đại tràng hoặc có một vài polyp nhưng kích thước càng lớn càng cần phải lưu tâm, cảnh giác, không được chủ quan, bởi vì, rất có thể trở thành ung thư bất cứ lúc nào.

Có thể có đau bụng quặn do polyp có kích thước lớn

Nguyên nhân

Nguyên nhân của polyp đại tràng tuy chưa được xác định một cách chắc chắn nhưng có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu về các nguyên nhân hình thành polyp đại tràng. Nguyên nhân được coi là chủ yếu dẫn tới hình thành bệnh polyp đại tràng là do đột biến gen làm phát triển tế bào không bình thường tạo thành polyp, thậm chí dẫn tới ung thư. Bình thường quá trình tăng sinh tế bào chịu sự kiểm soát của 2 nhóm gen, đó là nhóm gen gây ung thư và nhóm gen ức chế khối u. Khi có sự đột biến ở bất kỳ gen nào trong số hai loại gen này đều có thể làm cho tế bào tăng sinh quá mức tạo thành u hoặc dạng u (polyp). Ở đại tràng sự tăng sinh này sẽ tạo thành những khối dạng u và đáng lo ngại nhất một số dạng u đó (polyp) có thể trở thành ung thư (về lâu dài, cần có nhiều năm). Ngoài ra, có thể do chế độ ăn uống và sinh hoạt không hợp lý. Khi chế độ ăn nhiều chất béo, thịt có màu đỏ (thịt bò, trâu, thịt chó…) hoặc ăn ít rau, quả, chất xơ, hoặc lười, ít vận động có thể là những yếu tố nguy cơ gây nên polyp đại tràng. Những người nghiện thuốc lá, béo phì hoặc do bị viêm đại trực tràng mạn tính... có thể được xem như một trong những yếu tố nguy cơ gây polyp đại tràng. Bên cạnh đó, yếu tố di truyền cũng được đề cập tới ở những trường hợp cùng huyết thống (ông bà, bố mẹ, anh, chị em ruột thịt) bị polyp đại tràng dẫn đến polyp mang tính chất gia đình.

Biểu hiện của bệnh

Người bị polyp đại tràng thường có diễn biến âm thầm, nhất là loại polyp nhỏ, chỉ phát hiện khi tình cờ chụp đại tràng hoặc nội soi đại tràng vì một lý do khác. Vì vậy, hầu hết người bệnh có polyp nhỏ không có một biểu hiện gì khác thường. Tuy vậy, ở một số người bệnh có biểu hiện đi ngoài ra máu. Đây là triệu chứng hay gặp nhất. Có thể thấy máu tươi thành vệt hay loang ra trên khuôn phân hoặc thấy máu ở giấy vệ sinh khi đi ngoài hoặc có trường hợp phân lẫn nhày với máu màu nâu, đen hoặc nhờ nhờ như máu cá (giống phân của người bị lỵ trực khuẩn). Đặc biệt là khi phân mềm hoặc nát nhưng có máu kèm theo. Hầu hết người bệnh bị chảy máu ở mức độ nhẹ và vừa, trường hợp chảy máu nặng gây mất máu nghiêm trọng xảy ra ít hơn. Có thể có đau bụng quặn do polyp có kích thước lớn, kích thích làm tăng nhu động ruột và gây đau, những trường hợp này rất dễ nhầm với bệnh kiết lỵ. Một số trường hợp đau bụng kèm theo buồn nôn, nôn, bí trung tiện hoặc bí đại tiện rất dễ nhầm với tắc ruột hoặc bán tắc.

Biến chứng của bệnh polyp đại tràng

Để chẩn đoán polyp đại tràng cần chụp đại tràng có chuẩn bị (thụt tháo và thuốc cản quang), tốt nhất là nội soi đại tràng. Nội soi là phương pháp tốt nhất để kiểm tra đại tràng vì nó giúp quan sát được toàn bộ lớp niêm mạc của đại tràng và có thể sinh thiết để xét nghiệm tế bào phát hiện tế bào lạ (tế bào ác tính). Ngoài ra có thể chụp cộng hưởng từ.

Có nguy hiểm không?

Trong thực tế có hai loại polyp đại tràng phổ biến nhất, đó là polyp tăng sản và polyp u tuyến. Các polyp tăng sản không có nguy cơ bị ung thư. Các polyp u tuyến được cho là tiền thân cho hầu hết bệnh ung thư đại tràng, mặc dù cơ bản các u tuyến không phải bao giờ cũng trở thành ung thư, nhưng các khối polyp có kích thước lớn có nhiều khả năng trở thành ung thư và một số những polyp với kích thước rất lớn (hơn 2cm) có thể có những vùng nhỏ bị ung thư hóa.,vì vậy, người bệnh không được chủ quan với căn bệnh này.

Nguyên tắc điều trị như thế nào?

Trong trường hợp có nhiều polyp hoặc polyp có kích thước lớn hoặc đã gây biến chứng (đau bụng, chảy máu, nôn, buồn nôn…) cần được được hội chẩn sớm để chỉ định phẫu thuật cắt bỏ, nhằm ngăn ngừa xuất hiện ung thư. Phẫu thuật cắt bỏ polyp đại tràng, hiện nay có nhiều kỹ thuật khác nhau, nếu khối u kích thước nhỏ có thể được cắt qua nội soi đại tràng. Trong các trường hợp khối u lớn có thể mổ nội soi hay mổ mở ổ bụng nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho người bệnh. Sau khi đã loại bỏ polyp có thể sử dụng một số thuốc nhằm hạn chế polyp tái phát.

 

Lời khuyên của thầy thuốc 
Để phòng bệnh, cần có chế độ ăn uống và lối sống hợp lý, nên hạn chế ăn nhiều chất béo, mỡ động vật (lòng động vật), các loại thịt đỏ. Cần tăng cường ăn rau, củ, quả và chất xơ. Hạn chế đến mức tối đa uống rượu, bia. Cần vận động cơ thể đều đặn, thường xuyên, đúng bài bản là điều rất bổ ích, nhằm làm cho khí huyết lưu thông, mọi cơ quan đều hoạt động đều đặn, trong đó có bộ máy tiêu hóa.
TS.BS. BÙI MAI HƯƠNG - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 13/11/2025

    Ăn trứng vào lúc nào tốt nhất để giảm cân?

    Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, giàu protein có thể giúp chúng ta no lâu hơn và tăng cường trao đổi chất. Vậy ăn trứng vào thời điểm nào giúp tăng hiệu quả giảm cân?

  • 13/11/2025

    Hiểu về chẩn đoán ung thư phổi giai đoạn 0

    Ung thư phổi giai đoạn 0, được gọi là ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), có nghĩa là các tế bào bất thường đã được tìm thấy trong niêm mạc đường thở trong một khối u duy nhất, không xâm lấn. Các tế bào này có khả năng lây lan và phát triển thành ung thư.

  • 12/11/2025

    Nhận biết dấu hiệu sớm và cách bảo vệ trái tim khỏe mạnh

    Bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu. Tại Việt Nam, thống kê cho thấy khoảng 30% các trường hợp tử vong liên quan đến các vấn đề về tim mạch. Điều đáng lo ngại là bệnh không chỉ xuất hiện ở người cao tuổi mà còn ngày càng phổ biến ở giới trẻ do lối sống thiếu lành mạnh. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe tim mạch, giảm nguy cơ đột quỵ và duy trì chất lượng cuộc sống tốt hơn.

  • 12/11/2025

    Thời điểm ăn sáng tốt nhất để giảm cân

    Ăn sáng sớm phù hợp với nhịp sinh học của cơ thể và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Vậy thời điểm ăn sáng có tác động quan trọng đối với quá trình giảm cân không?

  • 12/11/2025

    Tại sao nách bạn lại đau?

    Buổi sáng ngủ, dậy tự nhiên thấy nách bị đau, là một dấu hiệu cảnh báo rằng có điều gì đó không ổn. Nguyên nhân cũng có thể đơn giản là do bị căng cơ, chỉ cần chườm đá và nghỉ ngơi là sẽ hết đau, cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng hoặc nặng hơn như một số bệnh ung thư.

  • 11/11/2025

    Workshop Dinh dưỡng: Ăn dặm khoa học, bé khỏe mẹ nhàn

    Làm cha mẹ, ai cũng mong con ăn ngoan, lớn khỏe. Nhưng hành trình ăn dặm của trẻ lại chưa bao giờ “dễ như hướng dẫn trên mạng”. Bé biếng ăn, mẹ lo lắng; bé tăng cân chậm, cả nhà sốt ruột. Vậy đâu là cách ăn dặm đúng – đủ – khoa học để con thật sự phát triển khỏe mạnh?

  • 11/11/2025

    7 loại thực phẩm tốt nhất cho làn da sáng mịn

    7 thực phẩm tốt nhất cho làn da dưới đây là những loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng hỗ trợ sản xuất collagen và sức khỏe làn da.

  • 11/11/2025

    Các biện pháp phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục

    Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) là bệnh lý phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe toàn cầu, với hơn 1 triệu ca mắc mới mỗi ngày theo thống kê của WHO. Các bệnh như chlamydia, lậu, giang mai, và HPV không chỉ gây tổn hại sức khỏe thể chất mà còn ảnh hưởng tâm lý và quan hệ xã hội. Do đó, phòng ngừa bệnh jlây truyền qua đường tình dục là cần thiết để bảo vệ bản thân và cộng đồng. Bài viết này sẽ tập trung vào các biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhằm duy trì một lối sống lành mạnh và an toàn.

Xem thêm