Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Polyp đại tràng có nguy hiểm không?

Polyp đại tràng là những khối có cuống phát triển trên bề mặt của đại tràng. Đại tràng là một ống rỗng dài ở cuối của ống tiêu hóa. Đó là nơi sản xuất và dự trữ phân.

Polyp ở đại tràng có thể thay đổi kích thước và số lượng. Có 3 loại polyp đại tràng:

Polyp tăng sản là lành tính và không phát triển thành ung thư.

Polyp tuyến là loại phổ biến nhất. Mặc dù hầu hết chúng sẽ không bao giờ phát triển thành ung thư nhưng chúng vẫn có khả năng phát triển thành ung thư đại tràng.

Polyp ác tính là những polyp có quan sát thấy những tế bào ung thư dưới kính hiển vi.

Triệu chứng

Ở hầu hết các trường hợp, polyp không gây ra các triệu chứng và thường được phát hiện qua khám sàng lọc ung thư đại tràng. Tuy nhiên, bạn cũng có thể xuất hiện một số triệu chứng như:

  • Máu trong phân hoặc xuất huyết đại tràng
  • Đau, tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài hơn 1 tuần
  • Buồn nôn hoặc nôn nếu bạn có polyp kích thước lớn

Điều quan trọng là cần làm xét nghiệm sàng lọc thường xuyên để phát hiện bất kì polyp nào tồn tại. Khi polyp đại tràng được phát hiện ở gia đoạn sớm, chúng có thể được cắt bỏ hoàn toàn và an toàn qua nội soi địa tràng. Cắt bỏ polyp có thể giúp bạn giảm nguy cơ phát triển thành ung thư đại tràng.

Nguyên nhân

Các bác sĩ chưa biết được nguyên nhân chính xác của polyp đại tràng nhưng những polyp này là do sự phát triển bất thường của các mô. Cơ thể định kì tạo ra các tế bào mới để thay thế những tế bào già bị tổn thương hoặc không còn cần thiết. Sự phát triển và phân chia của tế bào mới luôn được điều hòa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các tế bào này phát triển và phân chia trước khi cần thiết và quá sản tạo ra polyp. Polyp có thể phát triển ở bất kì vị trí nào của đại tràng.

Yếu tố nguy cơ

Mặc dù nguyên nhân đặc biệt của polyp đại tràng chưa được biết rõ, nhưng có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ của bạn:

  • Trên 50 tuổi
  • Thừa cân
  • Có tiền sử gia đình bị polyp hoặc ung thư đại tràng
  • Đã từng phát hiện polyp đại tràng trước đó
  • Bị ung thư buồng trứng hoặc tử cung trước 50 tuổi
  • Bị các bệnh lí viêm ảnh hưởng tới đại tràng, như bệnh Crohns hoặc viêm loét đại tràng
  • Tiểu đường typ II không kiểm soát tốt
  • Có rối loạn di truyền, ví dụ như hội chứng Lynch hoặc hội chứng Gardner.

Lối sống của bạn cũng có thể góp phần làm phát triển polyp như:

  • Hút thuốc lá
  • Uống rượu thường xuyên
  • Lối sống tĩnh tại
  • Chế độ ăn nhiều chất béo

Bạn có thể giảm nguy cơ bị polyp đại tràng nếu bạn thay đổi các hành vi này. Uống aspirin liều thấp đều đặn và bổ sung thêm canxi vào chế độ ăn cũng có thể giúp phòng ngừa polyp. Bác sĩ có thể đưa ra một số gợi ý khác giúp bạn giảm nguy cơ.

Chẩn đoán

Polyp có thể được phát hiện qua một số xét nghiệm:

Nội soi đại tràng: là một thủ thuật đưa một ống mềm, nhỏ có gắn camera ở đàu vào đại tràng qua hậu môn. Nó sẽ giúp bác sĩ quan sát trực tràng và đại tràng; nếu phát hiện ra polyp thì có thể cắt bỏ trực tiếp hoặc làm sinh thiết.

Soi đại tràng sigma: là một phương pháp sàng lọc tương tự nội soi đại tràng nhưng nó chỉ dùng để quan sát trực tràng và phần thấp của đại tràng và sinh thiết. Nếu bác sĩ phát hiện polyp, bạn sẽ được hẹn nội soi đại tràng để cắt bỏ.

Thụt baryt: Bác sĩ sẽ đưa thuốc cản quang vào trực tràng của bạn và chụp Xquang để tái tạo hình ảnh của đại tràng. Baryt sẽ làm cho đại tràng có màu trắng trên phim chụp. Vị trí có polyp sẽ có màu đen.

Chụp cắt lớp vi tính đại tràng: nó có thể cho hình ảnh về những mô bị sưng, các khối, loét hoặc polyp đại tràng.

Xét nghiệm phân: Bác sĩ sẽ đưa cho bạn dụng cụ và hướng dẫn bạn cách lấy beengj phẫm. Xét nghiệm này được sử dụng để tìm máu trong phân, đó có thể là một dấu hiệu của polyp.

Điều trị

Cách tốt nhất để điều trị polyp đại tràng là cắt bỏ chúng. Bác sĩ sẽ có thể cắt bỏ polyp của bạn qua nội soi đại tràng. Sau đó, những polyp này sẽ được soi dưới kính hiển vị để phân loại và tìm kiếm sự có mặt của các tế bào ung thư. Bác sĩ thường loại bỏ polyp mà không cần phải tiến hành phẫu thuật.

Tuy nhiên, bạn có thể cần phẫu thuật nếu polyp lớn và không thể cắt bỏ qua nội soi. Trong hầu hết các trường hợp, bạn có thể được tiến hành phẫu thuật nội soi. Đây là loại phẫu thuật xâm lấn tối thiểu và sử dụng dụng cụ nội soi – là một ống nhỏ, dài với đèn có độ rọi cao và camera có độ phân giải cao ở đầu. Thiết bị này được đưa qua vết rạch ở bụng. Khi đó, phẫu thuật viên có thể nhìn thấy đại tràng và cắt bỏ polyp bằng một dụng cụ đặc biệt.

Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ kiểm tra các tế bào ung thư ở polyp đã được cắt bỏ.

Tiên lượng

Polyp đại tràng thường không ác tính và vô hại. Chúng thường không gây ra bất kì triệu chứng gì trừ khi có kích thước rất lớn. Cắt bỏ polyp có thể giảm hoặc hạn chế bất kì triệu chứng nào liên quan cũng như phòng ngừa khả năng ung thư hóa trong tương lai.

Nếu bạn có polyp, bạn sẽ có nguy cơ cao phát triển nhiều polyp hơn trong tương lai. Bác sĩ sẽ khuyên bạn sàng lọc định kì 3-5 năm/ lần.

Phòng bệnh

Duy trì chế độ ăn lành mạnh có thể phòng phát triển polyp: ăn nhiều rau củ, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và thịt nạc. Bạn cũng có thể phòng bệnh bằng cách tăng cường vitamin D và canxi. Những thực phẩm giàu canxi và vitamin D bao gồm:

  • Rau cải xanh
  • Sữa chua
  • Sữa
  • Phô mai
  • Trứng
  • Gan

Bên cạnh đó, bạn nên giảm các thực phẩm giàu chất béo hoặc chế biến sẵn. Bỏ thuốc lá và tăng cường tập thể dục cũng là những bước quan trọng để phòng polyp đại tràng.

Bs. Thanh Thanh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo healthline)
Bình luận
Tin mới
  • 14/12/2025

    8 loại hạt giàu magie nên ăn để giúp ngủ ngon

    Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.

  • 14/12/2025

    "Nỗi buồn mùa đông" của trẻ

    Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.

  • 14/12/2025

    Workshop "Con chậm tăng cân làm sao để bứt tốc?"

    Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng

  • 13/12/2025

    Vai trò của màng cầu chất béo sữa (MFGM) với sức khỏe xương

    Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.

  • 13/12/2025

    4 lý do ăn chuối có thể gây đau dạ dày và cách phòng ngừa

    Khi nói đến những thực phẩm dễ tiêu hóa, chuối thường nằm trong danh sách hàng đầu và thường được khuyên dùng để làm dịu cơn đau dạ dày. Vậy tại sao một số người lại đau dạ dày khi ăn chuối?

  • 13/12/2025

    Hạ đường huyết: Cơ chế, triệu chứng và hướng xử trí hiệu quả

    Hạ đường huyết là một trong những nỗi lo thường trực của người mắc bệnh tiểu đường. Đây không chỉ là một chỉ số trên máy đo, mà là một tình trạng nguy hiểm có thể ập đến bất cứ lúc nào, khiến cơ thể bạn kiệt sức và mất kiểm soát. Hiểu rõ về hạ đường huyết không chỉ giúp bạn chủ động phòng tránh mà còn là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe, thậm chí là tính mạng của chính mình.

  • 12/12/2025

    Ngược dòng thời gian để tri ân bạn cũ, chào mừng bạn mới

    Sức khỏe luôn là món quà vô giá và Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM tự hào được đồng hành cùng bạn trong hành trình gìn giữ món quà ấy.

  • 12/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu hợp chất chống oxy hóa bảo vệ mạch máu

    Dinh dưỡng hợp lý là chìa khóa để bảo vệ mạch máu. Việc lựa chọn thực phẩm đúng là nền tảng giúp kiểm soát các nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch…

Xem thêm