Những điều cần làm trước khi tiến hành phẫu thuật
Trước khi tiến hành phẫu thuật căng da mặt và cổ, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật viên khám ít nhất 2 lần trước mổ. Buổi khám gây mê là bắt buộc nhiều ngày trước mổ. Bác sĩ gây mê sẽ giải thích kỹ với bệnh nhân về các tiến trình gây mê cũng như các tai biến và rủi ro của gây mê có thể xảy ra trong mổ. Bác sĩ cũng sẽ kê các xét nghiệm máu, chụp tim phổi và làm điện tâm đồ nếu cần.
Bệnh nhân cần phải tuân thủ một số yêu cầu của bác sĩ: phải dừng hút thuốc lá 2 tháng trước mổ để giảm nguy cơ hoại tử da; nếu đang dùng thuốc tránh thai, cần dừng 1 tháng trước phẫu thuật để giảm nguy cơ tắc mạch sau mổ; Aspirine, các thuốc chống viêm cũng như các thuốc chống đông dùng đường uống cần được ngừng 15 ngày trước phẫu thuật để giảm nguy cơ chảy máu. Trước mổ, bệnh nhân cần mua một loại băng chun vùng mặt đặc biệt do bác sĩ kê; gội đầu và nhịn ăn uống từ đêm hôm trước; sẽ được chụp ảnh khuôn mặt ở các tư thế - đây là các ảnh y học để lưu hồ sơ.
Cần vận động sớm
Phẫu thuật được tiến hành từ 1,5 - 3 giờ tùy trường hợp. Thời gian nằm viện trung bình từ 1 - 3 ngày. Bệnh nhân sẽ thay băng ngày thứ 2 sau mổ, rồi sau đó sẽ dần được thay thế bằng băng mặt chun giãn, đồng thời đeo liên tục cả ngày lẫn đêm trong vòng 1 tuần sau mổ. Để tránh nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch, bệnh nhân cần vận động sớm, ngồi dậy và đi lại vào ngày thứ 2 sau mổ nếu có thể. Tùy trường hợp mà bác sĩ có thể kê thuốc chống đông máu dạng tiêm hay dạng uống. Cắt chỉ sau mổ từ 5 - 15 ngày. Những ngày đầu sau mổ có thể xuất hiện các dấu hiệu sau: Sưng nề và bầm máu vùng mặt và cổ (chúng thường không đối xứng và tồn tại ít nhất 15 ngày sau mổ); Tê hoặc giảm cảm giác vùng cổ hoặc mặt do bị bóc tách trong mổ (những vùng bị bóc tách này có thể hơi cứng trong vòng một vài tháng. Ngoài ra, có thể gặp cảm giác căng vùng mổ, nhất là vùng sau tai); Đau vùng mổ (bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc giảm đau tùy theo mức độ đau). Một số vết bầm máu và phù nề có thể xuất hiện ở vùng mổ và chỉ biến mất hoàn toàn ít nhất 3 tuần sau phẫu thuật.
Bệnh nhân vẫn giữ nhịp độ sinh hoạt bình thường. Chỉ cần nghỉ công tác 1 tuần là đủ. Cần kiêng làm việc nặng, giữ nơi mổ khô và sạch. Tránh đụng chạm mạnh hoặc làm bẩn nơi mổ. Kiêng ăn một số thức ăn gây dị ứng như cá biển, rau muống...
Bệnh nhân có thể gội đầu sau mổ 2 ngày, cắt tóc sau 3 tuần và nhuộm tóc sau 4 - 6 tuần. Tới khám lại sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm để kiểm soát các biến chứng nếu có.
Những biến chứng có thể gặp sau phẫu thuật căng da mặt
Tất cả các can thiệp phẫu thuật, kể cả khi được thực hiện trong những điều kiện kỹ thuật và an toàn nghiêm ngặt đều có thể có các biến chứng. Tai biến đặc biệt của phẫu thuật căng da mặt và cổ là:
Mất tóc: Thường gặp mất tóc vùng thái dương, có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn (trường hợp mất tóc vĩnh viễn phải phẫu thuật can thiệp lại); Đường chân tóc có thể bị kéo lên;
Liệt mặt: Do tổn thương nhánh thần kinh số 7, đây là tổn thương hiếm gặp (ít hơn 1% trong y văn thế giới). Liệt mặt có biểu hiện nhắm mắt không kín, giảm hoạt động của miệng và sự teo dần dần của mặt bên liệt. Liệt mặt thường tổn thương một phần, ảnh hưởng đến một nửa khuôn mặt. Nó có thể tự phục hồi sau một thời gian, nhưng cũng có thể tồn tại vĩnh viễn;
Giảm cảm giác vùng tai: thường do tổn thương nhánh thần kinh cảm giác cho tai (nhánh tai sau) có thể gặp. Nó biểu hiện đau dọc đường đi của nhánh thần kinh này và thường sẽ tự phục hồi cùng với thời gian; Dái tai có thể bị kéo xuống dưới và ra trước, do sức căng lớn của sẹo vùng trước tai. Sau 6 - 12 tháng, nếu nó vẫn còn tồn tại, cần làm một phẫu thuật nhỏ để đưa dái tai trở lại vị trí bình thường.
Nếu việc cắt bỏ da chưa đủ hoặc sự không cân đối giữa 2 bên khuôn mặt, có thể được sửa chữa 6 tháng sau lần mổ đầu tiên.
Phẫu thuật căng da mặt, cổ luôn để lại sẹo. Sẹo nằm trong tóc vùng thái dương, chạy xuống trước tai, sau đó chạy vòng ra sau tai và nằm trong tóc vùng sau tai. Cũng như các sẹo khác, sẹo này tồn tại vĩnh viễn và không thể xóa bỏ được. Nó có thể đỏ trong vòng nhiều tháng và cần được bảo vệ khỏi ánh nắng trong ít nhất 6 tháng để tránh tình trạng sẹo thẫm màu. Kích thước, chiều dày và độ mềm mại của sẹo chỉ ổn định sau phẫu thuật 6 tháng tới 1 năm. Ở nam giới, sau mổ, râu cằm có thể lên cao hơn về hướng vùng tai.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Phẫu thuật căng da mặt: Những điều cần biết
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.
Quả lê không chỉ đơn thuần là một loại trái cây ngon mà còn là một vị thuốc tự nhiên rất tốt cho sức khỏe.
Mùa hè là thời điểm tuyệt vời để tận hưởng những ngày dài đầy nắng, tham gia các hoạt động ngoài trời và thư giãn. Tuy nhiên, nhiệt độ và độ ẩm cao trong mùa hè cũng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe. Việc nhận biết các bệnh lý mùa hè phổ biến, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.