Bí đỏ chứa caroten, caroten sau khi được hấp thu vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành vitamin A – quan trọng với thị giác của bé. Nếu thiếu caroten, bé dễ mắc chứng quáng gà (chứng bệnh khiến bé mất đi khả năng nhận biết sự vật xung quanh bằng mắt một cách bình thường).
Nói như vậy không có nghĩa là bạn lạm dụng bí đỏ trong quá trình chế biến thức ăn cho bé; bởi vì, nếu được hấp thụ quá nhiều, lượng caroten sẽ tích tụ ở lớp biểu bì, khiến trán, lòng bàn tay, lòng bàn chân, khu vực da xung quanh mắt... của bé sẽ chuyển sang màu vàng chanh.
Ảnh minh họa - Internet
Thời điểm và những lưu ý khác khi cho bé ăn bí đỏ
Bạn nên cho bé làm quen với món bí đỏ khi bé được khoảng 6 tháng tuổi. Có thể nấu nhừ, dầm nhuyễn bí đỏ và cho bé ăn chay, trộn chung bí đỏ với món bột của bé hoặc bạn có thể nấu cháo bí đỏ, lẫn với thịt gà.
Khá nhiều dưỡng chất có trong bí đỏ sẽ bị mất đi trong quá trình nấu nướng; vì thế, khi chế biến bí đỏ, bạn nên tránh sự thất thoát này bằng cách nấu bí đỏ ngay sau khi bạn cắt bí thành miếng; ngay khi nấu xong, bạn nên cho bé ăn bí ngay khi nó còn ấm.
Hạn chế tối đa việc bảo quản bí đỏ đã nấu trong tủ lạnh (tuyệt đối không bảo quản bí đỏ ở ngăn đá) vì khi ấy, bát bí đỏ dành cho bé sẽ ngả sang màu nâu vàng – không an toàn khi cho bé ăn lại.
Không nên cho bé ăn bí đỏ mỗi ngày 1 bữa vì điều này dễ dẫn tới hiện tượng thừa caroten. Tương tự bí đỏ, carrot cũng chứa một lượng lớn caroten; do đó, bạn nên cân bằng hai loại thực phẩm này trong thực đơn cho bé. Chẳng hạn, mỗi tuần bạn chỉ nên cho bé ăn 1 bữa carrot (mỗi bữa 1/2 củ nhỏ) và 1-2 bữa bí đỏ (mỗi bữa 1/2 miếng nhỏ) là đã đạt mức tối đa.
Lưu ý: Cũng không nên cho bé ở tuổi ăn dặm làm quen với hạt bí đỏ vì khi chưa nhai thành thạo, bé sẽ có khả năng bị hóc vì hạt bí đỏ.
Dinh dưỡng có trong 1 bát bí đỏ đã được nấu chín
- Vitamin: Vitamin A (12.230 IU), vitamin C (11,5mg), vitamin K (2mg).
- Kali (364mg), photpho (74mg), magiê (22mg), canxi (37mg), sắt (1,4mg) cùng với một lượng chất kẽm, mangan và chất xơ.
Việc sử dụng thực phẩm bổ sung không chỉ nằm ở liều lượng mà còn phụ thuộc rất lớn vào thời điểm uống và cách kết hợp chúng với nhau.
Dưa chuột, củ đậu, bưởi là lựa chọn phổ biến của người giảm cân. Ngoài ra, còn có nhiều loại trái cây khác như bơ, táo, lê… dù có vị ngọt hoặc chứa chất béo nhưng bạn có thể ăn hằng ngày mà không lo tăng cân.
Cùng với việc uống thuốc điều trị HIV, việc tự chăm sóc sẽ giúp bạn duy trì sức khỏe, có chất lượng cuộc sống tốt hơn và sống lâu hơn với HIV.
Rau cải cúc là loại rau quen thuộc được nhiều người ưa thích. Tuy nhiên, ít ai biết về những lợi ích sức khỏe ấn tượng, có nhiều tác dụng không ngờ của loại rau này.
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?