Các loại ghép tủy xương
Có hai loại cấy ghép tủy xương chính. Lựa chọn cấy ghép sẽ phụ thuộc vào tình trạng hiện tại của bạn.
Cấy ghép tự thân (Autologous Transplants)
Việc cấy ghép tự thân liên quan đến việc sử dụng tế bào gốc của chính cơ thể người đó. Các tế bào gốc của bạn được lưu trữ trước khi bắt đầu một liệu pháp như hóa trị hoặc xạ trị. Sau khi liệu trình điều trị hoàn thành, các tế bào của chính bạn sẽ được cấy ghép trở lại.
Phương pháp cấy ghép này chỉ có thể được thực hiện nếu bạn có tủy xương khỏe mạnh. Tuy nhiên, ưu điểm của phương pháp này là giảm nguy cơ của một số biến chứng nghiêm trọng, bao gồm cả GVHD (tình trạng tế bào ghép tấn công cơ thể của bạn).

Dị ghép (Allogeneic Transplants)
Việc cấy ghép liên quan đến việc sử dụng các tế bào từ người hiến tặng, thường là những người thân trong gia đình có cấu trúc di truyền tương đối tương đồng. Đôi khi người hiến tặng phù hợp lại không hề có mối quan hệ họ hàng nào với người được ghép.
Việc cấy ghép là cần thiết nếu tủy xương đã hư hỏng không thể thực hiện được chức năng sinh lí. Tuy nhiên, loại cấy ghép này có nguy cơ cao hơn bị biến chứng, chẳng hạn như GVHD. Bạn có thể cần phải sử dụng thuốc ức chế miễn dịch để ngăn chặn hệ miễn dịch không tấn công các tế bào mới. Hệ miễn dịch của bạn lúc này sẽ bị suy yếu, bạn có nhiều nguy cơ nhiễm trùng hơn.
Sự thành công của dị ghép phụ thuộc vào mức độ tương thích của các tế bào mới với cơ thể của bạn.
Quá trình chuẩn bị ghép tủy xương
Trước khi cấy ghép, các xét nghiệm cần thiết sẽ được chỉ định để xác định loại tế bào tủy xương bạn cần. Bạn cũng có thể được điều trị xạ trị hoặc hóa trị để tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc tế bào tủy trước khi bạn cấy ghép các tế bào gốc mới.
Quá trình ghép tủy xương có thể kéo dài đến cả tuần lễ. Do đó, bạn cần chuẩn bị kĩ lưỡng ngay từ buổi cấy ghép đầu tiên. Bao gồm:
Trong thời gian điều trị, hệ thống miễn dịch của bạn sẽ bị suy giảm, tăng nguy cơ nhiễm trùng. Do đó, bạn sẽ ở trong một khu vực điều trị đặc biệt của của bệnh viện dành riêng cho những người nhận cấy ghép tủy xương. Điều này làm giảm nguy cơ bị tiếp xúc với bất cứ tác nhân gây nhiễm trùng nào.
Đừng ngần ngại trao đổi với bác sĩ những thắc mắc của bạn liên quan đến điều trị. Điều quan trọng là bạn cảm thấy thoải mái và tự tin trước khi làm thủ thuật và tất cả các câu hỏi của bạn được giải đáp.
Cấy ghép tủy xương được thực hiện thế nào?
Kĩ thuật này được thực hiện tương tự như truyền máu.
Nếu loại cấy ghép của bạn là dị ghép, tế bào tủy xương sẽ được lấy người hiến tặng trước một hoặc hai ngày làm thủ thuật. Nếu lựa chọn cấy ghép tự thân, tế bào gốc sẽ được lấy ra từ ngân hàng tế bào gốc. Trước đó bạn đã được lấy tế bào gốc bằng một cây kim tại 2 xương hông. Bạn được gây mê trong quá trình lấy tế bào gốc.
Catheter tĩnh mạch trung tâm được thiết lập ở phần trên bên phải của ngực. Từ đây chất lỏng chứa các tế bào gốc mới có thể di chuyển trực tiếp vào tim. Các tế bào gốc sau đó theo dòng tuần hoàn phân phân tán khắp cơ thể của bạn. Tế bào gốc di chuyển vào tủy xương. và bắt đầu phát triển.

Catheter tĩnh mạch trung tâm vẫn được giữ lại một thời gian sau khi quá trình cấy ghép đã hoàn tất, thông qua tĩnh mạch trung tâm, bạn cũng sẽ được truyền máu, thuốc qua đường tĩnh mạch và chất dinh dưỡng. Một số loại thuốc được sử dụng để chống lại nhiễm trùng và giúp tủy mới phát triển.
Trong suốt thời gian này, bạn sẽ được theo dõi chặt chẽ để kiểm soát mọi biến chứng có thể xảy ra.
Triển vọng điều trị cấy ghép tủy xương
Sự thành công của cấy ghép tủy xương chủ yếu phụ thuộc vào mức độ phù hợp của tế bào ghép và cơ thể người nhận.
Sau cấy ghép bạn sẽ được giám sát y tế thường xuyên trong 10 đến 28 ngày. Số lượng bạch cầu tăng là dấu hiệu đầu tiên cho biết các tế bào gốc mới được cấy ghép đang thực hiện chức năng của chúng.
Thời gian phục hồi phổ biến của cấy ghép tủy xương khoảng ba tháng. Tuy nhiên, có thể mất tới cả năm để bạn hồi phục hoàn toàn. Quá trình này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
Một số triệu chứng xuất hiện sau khi cấy ghép và có thể tồn tại lâu dài.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những thông tin cần biết về xét nghiệm ferritin huyết thanh
Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Ăn rau là một trong những cách giúp cải thiện sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên không phải loại rau nào cũng giống nhau. Khi muốn giảm cân nhanh hơn hãy ưu tiên các loại rau không chứa tinh bột.
Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa, giải độc và duy trì sức khỏe toàn diện của cơ thể.
Sức khỏe xương chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò trung tâm, cung cấp nguyên vật liệu giúp quá trình hình thành, khoáng hóa và duy trì cấu trúc xương suốt vòng đời.
Sự kết hợp giữa thời tiết lạnh, hanh khô và mức độ ô nhiễm không khí cao là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe phổi. Để củng cố hệ hô hấp và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc bổ sung dưỡng chất là rất cần thiết. Dưới đây là 7 loại thực phẩm được khuyên dùng để tăng cường sức khỏe cho phổi.
Dấu hiệu chính của vô sinh là không có thai sau một năm cố gắng thụ thai (hoặc 6 tháng nếu người vợ từ 35 tuổi trở lên). Vô sinh có thể xảy ra do các yếu tố ở cả hai bên vợ chồng, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ.
Matcha, loại trà xanh siêu mịn đang trở thành 'ngôi sao' trong thế giới thực phẩm lành mạnh. Không chỉ được yêu thích vì hương vị thanh mát, matcha còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó có hỗ trợ giảm cân. Vậy uống matcha có thực sự giúp giảm cân không?
Mặc dù cả hai căn bệnh đều cùng xuất phát từ tim nhưng đây là hai căn bệnh khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ cho bạn một cái nhìn chi tiết và toàn diện, giúp bạn phân biệt rõ ràng hai khái niệm này, từ nguyên nhân, triệu chứng, cách xử trí ban đầu cho đến hậu quả của chúng.