Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bong võng mạc - Đừng để quá muộn

Bong võng mạc là tình trạng võng mạc bị tách ra khỏi hắc mạc và không thể hoạt động bình thường được nữa.

Đây là bệnh lý nặng trong nhãn khoa nói chung và là biến chứng nặng của chấn thương nhãn cầu nói riêng rất cần chú ý khi không may mắc phải. Nếu không được điều trị kịp thời, bong võng mạc sẽ gây mất thị lực vĩnh viễn.

Bong võng mạc do đâu?

Bong võng mạc nguyên phát xuất hiện do dịch kính ở trên bề mặt võng mạc hóa lỏng, chui qua các vết rách võng mạc (xuất hiện do võng mạc bị thoái hóa) gây tách võng mạc khỏi hắc mạc. Bong võng mạc nguyên phát hay gặp ở người cận thị và cao tuổi. Bong võng mạc thứ phát xuất hiện sau một bệnh lý khác của mắt (như: bệnh võng mạc đái tháo đường, viêm hắc mạc...).

Bong võng mạc có thể xảy ra đối với các trường hợp bị chấn thương ở mắt. Nếu chấn thương nhãn cầu kín là nhãn cầu bị bóp méo do lực tác động nhưng không làm vỡ thành của nhãn cầu. Chấn thương nhãn cầu hở là thành nhãn cầu bị đâm xuyên hay vỡ, thường kèm theo tình trạng hở các tổ chức nội nhãn như mống mắt, dịch kính, hắc mạc, thậm chí cả võng mạc. Bong võng mạc có thể xảy ra sớm trong ngày đầu tiên chấn thương hoặc một thời gian sau đó, hay gặp nhất trong vòng một tháng. Bong võng mạc cũng có thể xảy ra từ từ, có khi một năm sau mới phát  hiện được, thường do đứt chân võng mạc.

Phụ nữ mang thai mắc tật khúc xạ ở mắt như bị cận thị, viễn thị, đái tháo đường hoặc từng có chấn thương ở mắt sẽ có nguy cơ bong võng mạc gấp 4 lần so với người bình thường. Vì vậy, các sản phụ trong trường hợp này cần khám đáy mắt ngay từ những tháng đầu của thai kỳ và khám lại theo chỉ định của bác sĩ để kịp thời phát hiện các điểm bị tổn thương trên võng mạc.

bong-vong-mac-dung-de-qua-muon-1

Những biểu hiện

Bệnh bong võng mạc không gây đau đớn, chỉ gây rối loạn thị giác và giảm thị lực. Vì không gây đau đớn nên mọi người còn khá chủ quan khi bị bong võng mạc. Triệu chứng dễ nhận biết nhất của bệnh bong võng mạc đó là thị lực bị giảm dần cho đến mất hẳn thị lực. Những người bị cận thị, đặc biệt là cận thị nặng từ 5-7 đi ốp thường có nguy cơ cao bị bong võng mạc.

Điều đáng lưu ý, nếu đột nhiên thấy xuất hiện các đốm đen lơ lửng trước mắt (giống như ruồi bay) hoặc thấy các tia chớp sáng lóe lên cũng có thể là biểu hiện của bong võng mạc. Nếu võng mạc bong cả mảng lớn, bệnh nhân có cảm giác như bị một mảng tối che ngay trước mắt, di chuyển dần về phía trung tâm, khi bong qua hoàng điểm sẽ gây mờ mắt rất nhanh, thị lực giảm rồi dần dần mất hẳn.

Các triệu chứng trên có thể xuất hiện dần dần hoặc đột ngột tùy vào tốc độ bong võng mạc. Mặt khác, do mắt bên kia có thể vẫn nhìn được bình thường nên nhiều bệnh nhân không đến khám kịp thời.

Biện pháp điều trị

Có nhiều phương pháp điều trị bong võng mạc khác nhau. Lựa chọn phương pháp điều trị nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hình thái bong võng mạc, các tổn thương kèm theo, tuổi, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân...

Phẫu thuật là phương pháp duy nhất để điều trị bong võng mạc nguyên phát. Bệnh nhân càng được phẫu thuật sớm, võng mạc càng áp lại sớm thì thị lực càng phục hồi tốt hơn. Tuy nhiên, phẫu thuật không phải luôn thành công trong mọi trường hơp. Mặt khác, nhiều trường hợp võng mạc đã áp nhưng thị lực chỉ phục hồi được một phần.

Tùy vào hình thức và mức độ bong võng mạc mà các bác sĩ nhãn khoa có thể áp dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau như: áp võng mạc bàng bơm khí nội nhãn, đai hoặc độn củng mạc, cắt dịch kính...

Điều trị bong võng mạc do chấn thương khó khăn phức tạp hơn so với các trường hợp bong võng mạc không do chấn thương do các tổn thương phối hợp cần xử lý đồng thời như xuất huyết, nhiễm trùng có mủ trong mắt, có dị vật trong mắt, kẹt võng mạc vào vết thương thành nhãn cầu... Chính vì vậy, thị lực sau mổ của bệnh nhân thường kém. Bong võng mạc phát hiện càng muộn, kết quả điều trị càng thấp.

Lời khuyên của thầy thuốc

Cần khám mắt định kỳ để phát hiện sớm các thoái hóa võng mạc và xử trí (điều trị laser quanh vết rách võng mạc...) để ngăn ngừa bong võng mạc. Đi khám mắt ngay nếu xuất hiện các triệu chứng như nhìn thấy ruồi bay, chớp sáng, màn đen che trước mắt, để phát hiện và xử trí sớm bong võng mạc.

Sau phẫu thuật võng mạc, người bệnh  cần phải tuyệt đối tuân thủ kỹ hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là cách sử dụng thuốc và tư thế nằm, ngồi, đọc sách, cúi đầu... để võng mạc sẽ hồi phục hoàn toàn. Một số trường hợp do bệnh nặng nên cần phải mổ thêm một hoặc hai lần nữa và có khi phải sử dụng những loại thuốc đặc biệt bơm vào trong mắt để làm cho võng mạc áp trở lại.

Võng mạc là màng thần kinh mỏng nằm trong cùng của mắt. Chức năng của võng mạc giống như phim trong máy chụp ảnh, có tác dụng ghi lại những hình ảnh và sự vật bên ngoài sau đó truyền lên não, vì vậy mà chúng ta có thể nhận biết được thế giới xung quanh. Khi võng mạc bị bong ra khỏi vị trí bình thường, võng mạc sẽ không được nuôi dưỡng, do đó bệnh nhân sẽ bị nhìn mờ, nếu không điều trị bệnh có thể dẫn đến mù một phần hoặc mù hoàn toàn.
 
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bệnh lý võng mạc do cao huyết áp
BS. Xuân Hải - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm