Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

9 loại vắc-xin phụ huynh cần biết để tiêm cho trẻ dưới 12 tháng

Nhiều bà mẹ chuẩn bị sinh con đầu lòng thường bỡ ngỡ không biết trẻ cần tiêm những vắc xin gì trong những năm đầu đời và cần lưu ý những gì. Dưới đây là 9 loại vắc-xin mà phụ huynh cần biết để tiêm cho trẻ dưới 12 tháng.

Khi được tiêm chủng để phòng bệnh, cơ thể trẻ sẽ tạo ra kháng thể để chống lại bệnh nhờ vắc xin đưa vào cơ thể trẻ. Tuy nhiên, tùy theo loại vắc xin được sản xuất, kháng thể sau mũi đầu tiên có thể tạo ra đủ hay không đủ mức kháng thể để chống lại bệnh. Do đó, trẻ sẽ được tiêm những mũi tiếp theo để đảm bảo cơ thể trẻ có thể tạo ra lượng kháng thể ở mức đủ để chống lại bệnh. Do đó, khi trẻ được tiêm chủng, phụ huynh cần lưu ý khi nào trẻ cần tiêm mũi tiếp theo của cùng loại vắc xin đó.

Theo BS. Lê Minh Thượng, Bệnh viện Nhi đồng 1; dưới đây là một số mũi tiêm của các vắc xin thường dùng cho trẻ dưới 12 tháng:

1. Vắc xin ngừa lao (BCG):

Chỉ tiêm một liều duy nhất khi trẻ mới sinh. Trong trường hợp chưa tiêm, sau khi xuất viện về, phụ huynh cần sớm liên hệ với Trạm Y tế Phường/Xã nơi mình ở để được theo dõi tiêm cho trẻ.

2. Vắc xin ngừa viêm gan siêu vi B:

Liều đầu sẽ tiêm ngay khi trẻ mới sinh. Sau đó, trẻ sẽ tiêm cùng với các vắc xin khác khi trẻ đủ 2 tháng tuổi.

Lưu ý: Khi sử dụng các vắc xin phối hợp (thường gọi là 5 trong 1, 6 trong 1) cần phân biệt:

- Hai loại vắc xin 6 trong 1 hiện có (Infanrix hexa, Hexaxim) chứa các thành phần ngừa đủ 6 bệnh: bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm màng não do vi trùng H. influenzae và viêm gan b.

- Đối với vắc xin 5 trong 1, hiện có 2 loại:

+ Vắc xin của Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia tiêm miễn phí cho trẻ có các thành phần ngừa chỉ 5 bệnh: bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm màng não do vi trùng H. influenzae và viêm gan siêu vi B. Do đó trẻ phải uống/chích thêm vắc xin để ngừa bại liệt.

+ Vắc xin của các cơ sở y tế tiêm dịch vụ cho trẻ phổ biến hiện nay là Pentaxim có các thành phần chỉ ngừa 5 bệnh: bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm màng não do vi trùng H. influenzae. Do đó trẻ phải chích thêm vắc xin để ngừa viêm gan siêu vi B.

Các vắc xin nầy cần tiêm loạt cơ bản 3 liều đầu tiên cách nhau 1 tháng như Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia đề nghị. Sau đó, trẻ sẽ tiêm nhắc liều thứ 4 (thông thường là 12 tháng sau liều thứ 3). Tuỳ theo loại vắc xin dùng khi tiêm nhắc và thời điểm trẻ được tiêm nhắc mà ta sẽ dùng bao nhiêu loại vắc xin để tiêm cho trẻ. Phụ huynh cần tham khảo ý kiến tư vấn của nhân viên y tế để quyết định chọn lựa và tiêm đủ cho trẻ.

9-loai-vac-xin-phu-huynh-can-biet-de-tiem-cho-tre-duoi-12-thang-1

Cơ thể trẻ sẽ tạo ra kháng thể để chống lại bệnh nhờ vắc xin đưa vào cơ thể trẻ

3. Vắc xin ngừa bạch hầu, uốn ván, ho gà:

Hiện nay, khi trẻ đủ 2 tháng tuổi đến các cơ sở y tế sẽ được tiêm bằng vắc xin phối hợp chung với các thành phần khác như đã nêu ở trên với 3 liều cơ bản ban đầu. Sau đó, trẻ sẽ được tiêm nhắc lại vào 12 tháng sau.

4. Vắc xin ngừa bại liệt:

Trẻ sẽ được dùng khi tiêm ngừa chung với các bệnh khác. Hiện nay có 2 loại:

- Loại vắc xin uống (thường biết với tên Sabin) sẽ dùng cùng lúc với vắc xin 5 trong 1 do Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia cung cấp

- Loại vắc xin chích có chung trong thành phần của vắc xin 5 trong 1 dịch vụ hoặc vắc xin 6 trong 1. Khi dùng các vắc xin nầy thì không cần uống vắc xin Sabin.

5. Vắc xin ngừa viêm màng não do vi trùng H. influenzae:

Phổ biến hiện nay là có chung trong thành phần của các vắc xin 5 trong 1 hoặc vắc xin 6 trong 1. Do đó dùng chung theo lịch như trên nêu.

Riêng loại vắc xin đóng rời chỉ có thành phần ngừa viêm màng não do H. influenzae hiện nay sẽ được sử dụng trong những trường hợp đặc biệt theo chỉ định của bác sĩ.

6. Vắc xin ngừa bệnh do vi trùng phế cầu:

Dùng để ngừa các bệnh viêm màng não, viêm phổi,… do loại vi trùng nầy.

Số liều sử dụng tùy theo lứa tuổi của trẻ:

Trẻ dưới 6 tháng tuổi: cần 4 liều. Khi trẻ đủ 2 tháng sẽ tiêm liều đầu tiên. Sau đó sẽ tiêm tiếp 2 liều, cách nhau ít nhất 1 tháng. Liều thứ 4 sẽ tiêm cho trẻ vào 6 đến 12 tháng sau.

Trẻ hơn 6 tháng và dưới 12 tháng tuổi: tiêm 3 liều. Liều đầu lúc trẻ đủ 6 tháng. Liều thứ 2 sau đó ít nhất 1 tháng. Liều thứ 3 sẽ tiêm cho trẻ vào 6 đến 12 tháng sau.

Trẻ hơn 12 tháng: tiêm 2 liều. Liều đầu lúc trẻ đủ 12 tháng tuổi. Liều thứ 2 sau đó ít nhất 2 tháng.

7. Vắc xin ngừa bệnh tiêu chảy do Rotavirus:

Hiện nay phổ biến sử dụng 3 loại: Rotarix, Rotavin và Rotateq.

Vắc xin Rotarix, Rotavin được dùng khi trẻ đủ 2 tháng và phải uống đủ số liều là 2 liều trước khi trẻ được 6 tháng.

Vắc xin Rotateq được dùng khi trẻ đủ 2 tháng và phải uống đủ số liều là 3 liều trước khi trẻ được 32 tuần tuổi.

8. Vắc xin ngừa bệnh cúm mùa:

Sử dụng khi trẻ đủ 6 tháng tuổi. Bất cứ lúc nào, việc tiêm ngừa vắc xin cúm mùa cũng bắt đầu với 2 liều cách nhau ít nhất 1 tháng. Tuy nhiên, liều dùng sẽ khác nhau: Trẻ dưới 3 tuổi chỉ dùng liều nhỏ (0,25ml); trẻ từ 3 tuổi trở lên sẽ dùng liều lớn (0,5ml). Sau đó, mỗi năm phải tiêm nhắc lại.

9. Vắc xin ngừa sởi:

Khi trẻ đủ 9 tháng tuổi, cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế có thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia (nhất là Trạm y tế phường/xã) để được tiêm ngừa vắc xin sởi đơn thuần. Sau đó sẽ được hướng dẫn để tiêm tiếp các mũi vắc xin kết hợp có chứa thành phần sởi.

Phụ huynh cần lưu ý:

- Không tiêm lại, chỉ tiêm tiếp theo cho đủ mũi.

- Cùng để ngừa 1 bệnh, vắc xin sử dụng dù là loại nào cũng cần cách nhau 1 tháng để đảm bảo hiệu quả tạo miễn dịch.

Ví dụ, trẻ được uống vắc xin Sabin. Muốn sử dụng vắc xin khác mà trong thành phần có ngừa bệnh bại liệt thì nên cách nhau 1 tháng.
 
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Vắc xin hoạt động thế nào?
Lê Tùng - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 24/11/2025

    Vì sao ăn kiêng mãi mà không giảm cân?

    Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.

  • 24/11/2025

    Chăm sóc đường hô hấp mùa thu đông: Phòng tránh viêm họng, cảm cúm hiệu quả

    Thời điểm giao mùa thu đông thời tiết thay đổi thất thường, nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, là điều kiện lý tưởng để các tác nhân gây bệnh đường hô hấp như virus và vi khuẩn phát triển mạnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các biện pháp thiết thực để phòng bệnh hô hấp, giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe khi giao mùa.

  • 23/11/2025

    10 loại thực phẩm giúp giảm cholesterol bảo vệ tim

    Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

  • 23/11/2025

    Top 10 loại rau không chứa tinh bột giúp đẩy nhanh tốc độ giảm cân

    Ăn rau là một trong những cách giúp cải thiện sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên không phải loại rau nào cũng giống nhau. Khi muốn giảm cân nhanh hơn hãy ưu tiên các loại rau không chứa tinh bột.

  • 23/11/2025

    Nhận diện sớm các triệu chứng cảnh báo bệnh gan

    Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa, giải độc và duy trì sức khỏe toàn diện của cơ thể.

  • 22/11/2025

    Những chất dinh dưỡng quan trọng đối với sức khỏe xương

    Sức khỏe xương chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò trung tâm, cung cấp nguyên vật liệu giúp quá trình hình thành, khoáng hóa và duy trì cấu trúc xương suốt vòng đời.

  • 22/11/2025

    7 loại thực phẩm tốt cho sức khỏe phổi trong thời tiết giao mùa

    Sự kết hợp giữa thời tiết lạnh, hanh khô và mức độ ô nhiễm không khí cao là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe phổi. Để củng cố hệ hô hấp và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc bổ sung dưỡng chất là rất cần thiết. Dưới đây là 7 loại thực phẩm được khuyên dùng để tăng cường sức khỏe cho phổi.

  • 22/11/2025

    Dấu hiệu và triệu chứng vô sinh ở phụ nữ và nam giới

    Dấu hiệu chính của vô sinh là không có thai sau một năm cố gắng thụ thai (hoặc 6 tháng nếu người vợ từ 35 tuổi trở lên). Vô sinh có thể xảy ra do các yếu tố ở cả hai bên vợ chồng, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ.

Xem thêm