Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

6 hiểu lầm thường gặp về phẫu thuật bắc cầu mạch vành

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành nhằm mục đích tạo ra một tuyến đường mới để đưa máu đến tim, thay thế cho các động mạch bị tắc nghẽn, để phòng ngừa đau tim và đột quỵ. Dưới đây là 6 hiểu lầm phổ biến nhất về phẫu thuật bắc cầu mạch vành.

6 hiểu lầm thường gặp về phẫu thuật bắc cầu mạch vành

Khi động mạch bị tắc nghẽn hơn 70%, bạn sẽ cần thực hiện phẫu thuật bắc cầu mạch vành

Đây là phẫu thuật nguy hiểm, có thể đe dọa tới tính mạng

Trên thực tế, bất kỳ ca phẫu thuật nào cũng có những rủi ro riêng. Nhưng suy nghĩ phẫu thuật bắc cầu mạch vành nguy hiểm và đe dọa tính mạng là không đúng.

Đã có thời điểm phẫu thuật bắc cầu mạch vành được coi là phẫu thuật có nguy cơ rủi ro cao. Tuy nhiên, nhờ những tiến bộ công nghệ - kỹ thuật, tỷ lệ thành công của biện pháp này đã đạt tới hơn 99% và chỉ còn 1% nguy cơ tử vong.

Đặt stent an toàn hơn phẫu thuật bắc cầu

Đặt stent chỉ có thể áp dụng trong trường hợp tắc nghẽn động mạch dưới 70%

Bạn nên biết rằng, không phải trường hợp nào cũng có thể đặt stent (nong động mạch để cải thiện lưu lượng máu). Nếu bạn có hơn 70% động mạch bị tắc nghẽn, phẫu thuật bắc cầu mạch vành là bắt buộc.

Trong trường hợp thuyên tắc động mạch nghiêm trọng, phẫu thuật bắc cầu là phương pháp tốt nhất để giảm các triệu chứng đau tức ngực, giúp phòng ngừa nguy cơ đau tim, đột quỵ… tốt hơn, lâu hơn so với các thủ thuật khác.

Ống động mạch sử dụng trong phẫu thuật bắc cầu mạch vẫn dễ bị tắc nghẽn

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành sử dụng động mạch tuyến vú và cẳng tay

Trước đây, các tĩnh mạch ở chân được sử dụng để làm cầu nối trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành. Tuy nhiên, tĩnh mạch ở chân chỉ có thể hoạt động hiệu quả từ 7 - 8 năm. Hiện nay, các bác sỹ đã bắt đầu sử dụng động mạch tuyến vú và động mạch cẳng tay, thay vì tĩnh mạch để nâng cao hiệu quả. Điều này giúp phòng ngừa nguy cơ tắc nghẽn động mạch mới tới 20 - 25 năm sau.

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành có thể phòng ngừa các cơn đau tim mới

Đúng là thực hiện phẫu thuật bắc cầu có thể giúp giảm tỷ lệ đau tim từ 27% xuống còn 1 - 2%. Tuy nhiên, các yếu tố như tăng huyết áp, mỡ máu cao, bệnh đái tháo đường, thói quen hút thuốc lá… cũng có thể ảnh hưởng tới nguy cơ đau tim, đột quỵ.
Tốt hơn hết, bạn nên chủ động thay đổi lối sống lành mạnh hơn để phòng ngừa nguy cơ đau tim sau phẫu thuật.

Phẫu thuật bắc cầu có thể khiến bạn yếu hơn và không còn khả năng làm việc như trước

Trên thực tế, phẫu thuật bắc cầu mạch vành được thực hiện để giúp tăng tuổi thọ và giúp người bệnh mạch vành có thể quay lại cuộc sống hàng ngày. Bạn sẽ cần 6 - 8 tuần để hồi phục sau phẫu thuật và mất khoảng 3 - 6 tháng để trở lại cuộc sống thường ngày.

Bạn không thể thực hiện phẫu thuật bắc cầu tới 2 lần

Với những tiến bộ công nghệ - kỹ thuật, ca phẫu thuật bắc cầu mạch vành thứ hai vẫn có thể được thực hiện với nguy cơ rủi ro thấp (2 - 3%).

Tuy nhiên, ống động mạch thay thế cho lần phẫu thuật sau sẽ không hoạt động tốt bằng động mạch tuyến vú và động mạch cẳng tay (thường được sử dụng trong lần phẫu thuật đầu tiên).

Vi Bùi - Theo Healthplus/Thehealthsite
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm