Viêm ruột thừa và phẫu thuật cắt ruột thừa: những điều cần biết
Không có điều trị thay thế; phẫu thuật được xem là con đường duy nhất để điêu trị viêm ruột thừa, mặc dù một số phòng thí nghiệm đang nghiên cứu để điều trị viêm ruột thừa bằng kháng sinh.
Trước phẫu thuật: chẩn đoán viêm ruột thừa
Một khi chẩn đoán viêm ruột thừa được đưa ra, thường với công thức máu và chụp CT, bác sĩ sẽ giải thích chi tiết cho bạn, bao gồm mô tả cuộc mổ, nguy cơ của phẫu thuật và hồi phục sau mổ. Nhân viên y tế cũng sẽ tiến hành đặt đường truyền tĩnh mạch và cạo lông ở bụng với bệnh nhân nam để rạch da tốt hơn.
Nếu bệnh nhân bị nôn và buồn nôn, thường gặp ở viêm ruột thừa, sẽ được uống thuốc để điều trị triệu chứng. Thuốc giảm đau cũng được cho uống, cùng với dịch tĩnh mạch nếu bệnh nhân mất nước. Kháng sinh có thể được dùng trước phẫu thuật hoặc bắt đầu ngay sau khi phẫu thuật xong.
Bệnh nhân sẽ được chuyển vào phòng mổ và nằm trên bàn mổ, nơi nhân viên y tế sẽ chuẩn bị da bệnh nhân để phẫu thuật. Da được sát khuẩn giúp tránh nhiễm trùng vùng rạch. Một khi da được chuẩn bị xong, nhân viên y tế sẽ phủ toan vô khuẩn để giữ vùng này sạch nhất có thể trong quá trình mổ.
Bác sĩ gây mê sẽ bắt đầu cuộc mổ bằng việc đưa thuốc an thần bằng đường tĩnh mạch để giúp bệnh nhân thư giãn. Một khi bệnh nhân đã thư giãn, ống thở được đặt vào miệng qua khí quản trước khi kết nối với máy thở.
Ống thở rất cần thiết vì gây mê toàn thể có thể dẫn đến liệt, ngoài việc làm người bệnh bất tỉnh. Trong khi bị tê liệt, bệnh nhân không thể tự thở mà không được hỗ trợ từ máy thở
Một khi gây mê có tác dụng, bác sĩ có thể bắt đầu đường rạch.Trong khi mổ, bệnh nhân được theo dõi sát sao bởi bác sĩ gây mê, với các dấu hiệu sinh tồn được đánh giá trong suốt cuộc mổ và thuốc cần thiết được sử dụng
Phẫu thuật cắt ruột thừa
Trong mổ ruột thừa truyền thống hoặc mổ mở, một đường rạch 9-10 cm được tạo ra vùng bụng dưới bên phải, vị trí trên xương hông vài cm. Đường rạch mở cả da và chia tách cơ thành bụng, cho phép bác sĩ nhìn thấy ruột thừa và kéo nó ra gần bề mặt hơn để đánh giá.
Một khi ruột thừa được xác định, nó được cắt khỏi mô xung quanh, bao gồm ruột non, mô nhiễm khuẩn được cắt bỏ. Lỗ mở xuất hiện sau khi cắt ruột thừa được đóng lại bằng ghim dập hoặc khâu lại.
Ruột thừa và mô xung quanh được quan sát kĩ hơn để đảm bảo nhiễm khuẩn khu trú ở mô đã được cắt bỏ. Nếu cần thiết, phẫu thuật viên có thể sử dụng dịch vô khuẩn để rửa vùng này và hút mủ. Nếu mô xung quanh bình thường, bác sĩ có thể bắt đầu đóng vết rạch bằng khâu lớp cơ đầu tiên sau đó đóng da bằng chỉ hoặc ghim dập.
Vết rạch được phủ bởi băng vô khuẩn để bảo vệ da và tránh nhiếm khuẩn. Phẫu thuật từ khi bắt đầu gây mê đến khi băng lại kéo dài không đến một giờ nếu không có biến chứng.
Cắt ruột thừa qua nội soi thành bụng
Phẫu thuật nội soi ruột thừa tương tự như mổ mở nhưng khác nhau ở điểm: thay vì rạch đường dài 9-10 cm, chỉ có vài vết rạch khoảng 1.5 cm được tạo ra. Thông qua những lỗ rạch nhỏ, bác sĩ sẽ đưa một camera qua một lỗ nhỏ và đưa các dụng cụ phẫu thuật nhỏ 1 hoặc 2 lỗ nhỏ khác. Bác sĩ sau đó nhìn vào video thông qua camera.
Bác sĩ xác định ruột thừa và tách nó ra khỏi mô xung quanh để cắt bỏ ruột thừa, tạo một đường khâu hoặc sử dụng ghim dập. Ruột thừa được đặt vào một túi vô khuẩn được đẩy qua vết rạch trước khi loại bỏ. Điều này để tránh mủ từ mô nhiễm khuẩn trong ruột thừa rò vào ổ bụng.
Ruột thừa và mô xung quanh được quan sát kĩ. Điều này để đảm bảo chỉ mô lành ở lại và đảm bảo đường khâu là hoàn hảo. Nếu cần thiết, ví dụ trong trường hợp ruột thừa vỡ, bác sĩ sẽ sử dụng dịch vô khuẩn để rửa vùng nhiễm khuẩn và sau đó hút mô nhiễm khuẩn.
Sau đó nếu mô xung quanh khỏe mạnh, bác sĩ có thể đóng vết rạch, thường là bằng những miếng băng nhỏ để bảo vệ da và tránh nhiễm khuẩn.
Cả quá trình phẫu thuật, nếu không có biến chứng sẽ kéo dài 45-60 phút.
Một khi vết mổ được khâu lại, gây mê sẽ dừng lại cho phép bệnh nhân từ từ tỉnh lại và ống thở được tháo ra. Bệnh nhân sẽ được chuyển đến khu chăm sóc sau gây mê để theo dõi. Bệnh nhân sẽ thấy lơ mơ sau đó tỉnh dần khi gây mê mất tác dụng hoàn toàn.
Trong pha đầu sau gây mê, dấu hiệu sinh tồn sẽ được theo dõi cẩn thận để tránh biến chứng và thuốc giảm đau được dùng nếu cần thiết. Một khi bệnh nhân hoàn toàn tỉnh, họ sẽ được chuyển vào phòng bệnh để hồi phục. Hầu hết bệnh nhân sẽ giảm đau đáng kể sau mổ, thậm chí đau từ vết mổ.
Ngày hôm sau bệnh nhân bắt đầu uống nước và sau đó là chế độ ăn lỏng. Ngồi ở mép giường và đi lại nhẹ nhàng vài lần trong ngày. Thuốc sẽ được dùng để giảm đau khi chuyển động.
Ra viện sau phẫu thuật
Hầu hết bệnh nhân được xuất viện trong vòng 24 giờ sau mổ để tiếp tục hồi phục sau mổ. Đường rạch thường đóng kín bằng băng keo cá nhân, khi bệnh nhân đi tắm và hoạt động hằng ngày lớp băng này sẽ dần dần bong ra. Vết khâu bên trong sẽ tự tan và không cần cắt.
Một số bệnh nhân cần thuốc giảm đau và hầu hết sẽ tiếp tục dùng kháng sinh trong 1 tuần. Hầu hết bệnh nhân có thể trở lại hoạt động bình thường trong vài tuần. Các hoạt động gắng sức có thể thực hiện sau 1-2 tuần, hoặc lâu hơn.
Thông tin thêm trong bài viết: 9 điều bạn cần biết về ruột thừa
Trái cây là một trong các nhóm thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng và vitamin quan trọng, phù hợp để bổ sung vào chế độ ăn dặm của trẻ.
Chảy máu trong thời kỳ mang thai là một hiện tượng thường gặp, đặc biệt là trong 3 tháng đầu. Tuy nhiên, đôi khi đây có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng.
Lựa chọn một chiếc gối với độ cao phù hợp sẽ mang lại cho bạn một giấc ngủ ngon, cải thiện tư thế và giảm đau lưng, mỏi cổ. Dưới đây là một số vấn đề về sức khỏe khi nằm gối quá cao hoặc kê nhiều gối trong thời gian dài.
Khi người bạn yêu thương đang tự gây thương tích, những dấu hiệu tưởng chừng dễ dàng nhận biết thường bị bỏ qua. Đó thường là một hành vi bí mật, được giấu bởi lớp quần áo hoặc dưới lí do như những vết thương từ thể thao và các hoạt động khác. Hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình và thấu hiểu, lắng nghe một cách không phê phán, bạn có thể học cách giúp đỡ người đang tự gây thương tích.
Hơi thở có mùi khiến cho bạn cảm thấy xấu hổ. Nhưng việc kiểm tra hơi thở nhanh ngoài việc có thể giúp bạn thoát khỏi nhiều tình huống khó xử còn có thể cứu mạng bạn. Theo một nghiên cứu, công nghệ kiểm tra hơi thở có thể phát hiện ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm nhất .
Cúm B là một loại cúm mùa do virus, thường gây nhiễm trùng đường hô hấp. Phần lớn khi trẻ mắc cúm B nhẹ sẽ tự khỏi, tuy nhiên virus cũng có thể gây biến chứng nghiêm trọng. Nếu trẻ mắc cúm B có các dấu hiệu nguy hiểm dưới đây, cha mẹ cần đưa con đến viện ngay để điều trị.
Hệ thống miễn dịch của chúng ta có vai trò chính là nhận diện và bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus và nấm. Tuy nhiên, đôi khi, các thành phần của hệ thống miễn dịch lại nhầm lẫn phản ứng với các protein trong cơ thể và gây ra các bệnh tự miễn.
Các rối loạn tiêu hóa ở trẻ em là một vấn đề phổ biến mà nhiều gia đình phải đối mặt. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về một số rối loạn tiêu hóa phổ biến ở trẻ, nguyên nhân và cách điều trị.