Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Vì sao bị thiểu năng tinh trùng?

Thiểu năng tinh trùng là tình trạng suy giảm về số lượng, độ di động hoặc tỉ lệ hình dạng bình thường của tinh trùng. Cần hiểu rõ thiểu năng tinh trùng, để có cách phòng tránh một cách hữu hiệu, nhằm giảm thiểu tỉ lệ hiếm muộn ở nam giới.

Trong số những nguyên nhân gây vô sinh cho nam giới chủ yếu là do thiểu năng tinh trùng. Đây là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên.

Thiểu năng tinh trùng là tình trạng suy giảm về số lượng, độ di động hoặc tỉ lệ hình dạng bình thường của tinh trùng. Cần hiểu rõ thiểu năng tinh trùng, để có cách phòng tránh một cách hữu hiệu, nhằm giảm thiểu tỉ lệ hiếm muộn ở nam giới.

Vai trò của tinh trùng

Trong đời sống sinh lý - sinh dục nam, tinh trùng giữ vai trò hết sức quan trọng. Tinh trùng nói lên tình trạng sức khỏe cũng như khả năng sinh sản, bên cạnh đó có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tinh trùng, gây ảnh hưởng không nhỏ cho quá trình sinh sản. Tinh trùng được sinh ra ở ống sinh tinh trong tinh hoàn, sau đó được tách khỏi các tế bào Sertoli và lớp biểu mô của ống sinh tinh để di chuyển từ ống sinh tinh đến mào tinh, ống dẫn tinh và túi tinh; tinh trùng dần dần trưởng thành để đảm bảo chức năng thụ tinh trứng sau khi đi vào đường sinh dục người phụ nữ.

Hút thuốc lá, uống rượu... sẽ ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng tinh trùng

Đánh giá mẫu tinh dịch đồ bình thường

Theo tổ chức Y tế Thế giới, một mẫu xét nghiệm được cho là tinh dịch đồ bình thường khi tinh dịch có thể tích từ 2 - 6ml, số lượng tinh trùng tối thiểu là 20 triệu/ml tinh dịch, thong thường lượng tinh trùng dao động từ 20 - 250 triệu/ml, hình dạng bình thường của tinh trùng phải trên 60%, tỉ lệ tinh trùng di động khoảng 1 giờ sau khi phóng tinh trung bình là 60%, nhưng tối thiểu không dưới 50%. Độ pH 7,2 - 8, màu sắc có màu trắng đục hay vàng nhạt. Hiện nay theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, tiêu chuẩn bình thường về mật độ tinh trùng trong tinh dịch của nam >20 triệu/ ml. So với năm 1999 là > 60 triệu/ml, tiêu chuẩn hiện nay thấp hơn nhiều.

Các yếu tố ảnh hưởng

Một số yếu tố tác động gây nên những rối loạn nội tiết tố sinh sản dẫn đến thay đổi rất lớn về số lượng và chất lượng của tinh trùng. Như nhiệt độ, tinh trùng chỉ được tạo thành và phát triển ở môi trường có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ của cơ thể từ 1 - 20C. Chính vì vậy theo quy luật tự nhiên, trên cấu trúc cơ thể của nam giới bình thường, tinh hoàn nằm ở bùi được che chở bởi lớp da và 7 lớp cơ Dartos của bìu, có thể ví bìu như một hệ thống điều hòa nhiệt độ tự động, tùy theo nhiệt độ, nóng lạnh của môi trường bên ngoài, các, các lớp cơ ở bùi sẽ tự động co giãn để điều chỉnh sao cho vùng tinh hoàn luôn luôn giữ được nhiệt độ thích hợp nhất thuận lợi cho việc sinh sản sinh tinh trùng. Một số bệnh lý như tinh hoàn trong ổ bụng, tinh hoàn ẩn, tinh hoàn không xuống bìu, dãn tĩnh mạch tinh sẽ làm tăng nhiệt độ vùng tinh hoàn ngang với nhiệt độ cơ thể sẽ ảnh hưởng đến việc sinh sản tinh trùng.

Ngoài ra, nam giới không nên mặc quần bó sát với cơ thể, điều này làm cho nhiệt độ vùng tinh hoàn tăng ngang với nhiệt độ cơ thể cũng sẽ ảnh hưởng đến sinh sản tinh trùng.

Nhiều nghiên cứu cho thấy việc tiếp xúc với nhiệt độ cao, ô nhiễm môi trường và hóa chất công nghiệp, các gốc oxy hóa tự do… có thể làm tổn thương cấu trúc di truyền của tinh trùng. Hút thuốc lá và uống rượu nhiều sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tinh trùng, đến cả tính chất, số lượng và tính di động của tinh trùng. Uống nhiều rượu có thể làm giảm số lượng tinh trùng, nhưng tác hại chính của rượu là làm tổn thương tới sự chế tiết testosterol, do rượu làm tăng quá trình phân hủy hormone này và biến đổi ngược lại thành estrogen và làm giảm ham muốn tình dục.

Một số kháng sinh có thể làm lượng tinh trùng tụt xuống tận 0, sau khi ngưng sử dụng phải mất khoảng 70 ngày mới tạo ra thế hệ tinh trùng mới. Thuốc như: Cimetidin dùng điều trị loét dạ dày - tá tràng, Colchicin điều trị gout, Phenintoin điều trị động kinh, Salazopyrin điều trị viêm đại tràng, Nitrofurantoin điều trị viêm đường tiết niệu đều có thể ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng. Tuy nhiên, nếu dung thuốc xen kẽ sẽ không ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng, khi ngưng thuốc tinh trùng sẽ phục hồi hoàn toàn. Các loại thuốc điều trị ung thư như Cyclophosphamid khi dùng kéo dài và với liều cao có thể gây vô sinh vĩnh viễn.

Thuốc gây nghiện như morphin, ma túy có thể gây vô sinh và làm giảm hoóc-môn, là nguyên nhân hiển nhiên gây rối loạn cương dương và vô sinh, vì thuốc có thể kích thích chế tiết một loại hóoc-môn khác gọi là prolactin, dẫn đến tổn thương chức năng tạo tinh trùng.

Cách xác định thiểu năng tinh trùng

Thông thường xác định ban đầu nguyên nhân là vô sinh nam. Thiểu năng tinh trùng chiếm đa số các nguyên nhân gây vô sinh nam. Ta dựa vào mẫu xét nghiệm tinh dịch đồ để đánh giá thiểu năng tinh trùng bao gồm các bất thường về số lượng tinh trùng, độ di động và hình dạng tinh trùng. Bên cạnh đó cần hỏi kỹ tiền căn, thói quen hút thuốc lá, uống rượu hay đang sử dụng thuốc, đồng thời thăm khám bộ phận sinh dục ngoài về tinh hoàn của người bệnh, phát hiện những trường hợp bất thường về tinh hoàn.

Mỗi lần xét nghiệm mẫu tinh chất có sự thay đổi rất lớn giữa lần xét nghiệm này với lần xét nghiệm khác, chỉ khẳng định khi xét nghiệm nhiều lần cho thấy đều là bất thường thì mới có giá trị kết luận. Tuy nhiên, trên thực tế, người ta thấy có khoảng 20% số nam giới có con khi có số lượng tinh trùng dưới 20 triệu/ml và bất kỳ một bệnh lý nào dù nhẹ hay nặng cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tinh trùng, vì vậy thời điểm đánh giá phải tránh xa giai đoạn này. Thiểu năng tinh trùng do suy chức năng tinh hoàn, testosterone giảm, FSH, LH tăng.

Điều trị

Cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra thiểu năng tinh trùng để có kế hoạch điều trị một cách có hiệu quả. Điều đó mới mang lại niềm vui, niềm ao ước của các cặp vợ chồng hiếm muộn. Loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng gây ra thiểu năng tinh trùng, điều trị tốt các nguyên nhân như tinh hoàn ẩn, tinh hoàn trong ổ bụng.

Thiểu năng tinh trùng là nguyên nghân chủ yếu gây ra vô sinh ở nam giới, việc tìm ra nguyên nhân cần có lộ trình chặt chẽ bao gồm xét nghiệm mẫu tinh dịch đồ và tiền căn cũng như thăm khám người bệnh. Một khi tìm ra nguyên nhân thì việc điều trị mới đem lại kết quả tốt đẹp.

Về dùng thuốc điều trị nội khoa hiện nay có nhiều quan điểm đã được giới thiệu và áp dụng để điều trị rối loạn chức năng tinh trùng không rõ nguyên nhân như: Androgens, gonadotropins, kháng estrogen, các chất chống oxy-hóa, nhưng không có phương pháp nào chứng minh được hiệu quả một các đáng tin cậy trên cải thiện chất lượng tinh trùng và khả năng sinh sản của nam giới. Tuy nhiên, một số quan điểm vẫn ủng hộ điều trị thiểu năng tinh trùng bằng gonadotropins theo kinh nghiệm. Thời gian được điều trị thường kéo dài từ 3 - 6 tháng.

Hiện nay việc hỗ trợ sinh sản trong điều trị vô sinh đã mang lại kết quả tốt đẹp rất nhiều cho các cặp hiếm muộn về thụ tinh nhân tạo, tùy vào mức độ nguyên nhân gây ra hiếm muộn mà sử dụng các phương pháp điều trị như bơm tinh trùng vào buồng tử cung ở thời điểm phóng noãn, thụ tinh trong ống nghiệm…

BS.CKII. TUÊ THÀNH - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 18/11/2025

    Ngủ ngon hơn trong đêm thu: Bí quyết cho giấc ngủ sâu và trọn vẹn

    Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.

  • 17/11/2025

    Thời điểm và cách ăn hạt chia giúp giảm cân

    Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...

  • 17/11/2025

    Bệnh viêm não tự miễn

    Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!

  • 16/11/2025

    8 loại thực phẩm bảo vệ động mạch, ngăn ngừa đột quỵ

    Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.

  • 16/11/2025

    Kiểm soát dị ứng giao mùa: Bí quyết giảm triệu chứng và sống khỏe

    Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.

  • 15/11/2025

    Cách tự làm nước gạo lên men giúp tóc đẹp như đi spa

    Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.

  • 15/11/2025

    Bệnh hô hấp ở trẻ nhỏ vào mùa đông: Cha mẹ cần biết gì?

    Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.

  • 15/11/2025

    Khi nào chức năng xương khớp bắt đầu suy giảm?

    Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.

Xem thêm