Nhưng liệu các sản phẩm tẩy trắng răng có an toàn cho răng của bạn hay không? Các hóa chất làm trắng răng sẽ ảnh hưởng đến răng của bạn như thế nào? Dưới đây là câu trả lời cho những câu hỏi đó của bạn.
Các loại tẩy trắng răng
Đa số các phương pháp tẩy trắng răng ngày nay sử dụng một trong hai thành phần sau: hydrogen peroxide hoặc carbamide peroxide. Những thành phần này sẽ giúp răng bạn trắng hơn so với mức bình thường.
Đa số các sản phẩm tẩy trắng răng bạn dùng tại nhà hoặc các sản phẩm tẩy trắng được sử dụng dưới sự theo dõi của nha sỹ đều hạn chế lượng hydrogen peroxide dưới 10%. Rất ít sản phẩm có tác dụng mạnh hơn, bởi nhà sản xuất muốn giảm lượng hydrogen peroxide để làm giảm nguy cơ gặp phải các phản ứng phụ.
Làm trắng răng tại các phòng khám nha khoa thường bao gồm các sản phẩm có chứa lượng hỗn hợp peroxide với tỷ lệ cao hơn, thường từ 15-40%. Nha sỹ có thể sử dụng bóng đèn hoặc hệ thống lazer để tăng tốc thời gian làm trắng răng.
Sử dụng peroxide liều cao đã được chứng minh là sẽ gây ra các phản ứng phụ như làm tăng sự nhạy cảm của răng và gây tổn thương các mô. Những người lạm dụng các sản phẩm tẩy trắng này hoặc sử dụng các sản phẩm này không đúng cách sẽ có thể sẽ phải chịu những phản ứng phụ nặng hơn.
Dưới đây là ưu và nhược điểm của các biện pháp tẩy trắng răng phổ biến nhất hiện nay. Qua đó, bạn có thể tìm được phương pháp nào là thích hợp cho mình.
Kem đánh răng và nước súc miệng làm trắng răng
Nhược điểm: Kem đánh răng làm trắng răng không chứa các chất tẩy trắng. Khả năng làm trắng răng hoặc đánh bóng răng của kem đánh răng chỉ có tác dụng loại bỏ các vết ố trên bề mặt của răng, vì vậy tác dụng làm trắng rất hạn chế. Khác với kem đánh răng, các loại nước súc miệng làm trắng răng có thể có chứa hydrogen peroxide. Nhưng do thời gian tiếp xúc giữa nước súc miệng và răng không lâu (khoảng 2 phút mỗi ngày), nên tác dụng làm trắng răng của nước súc miệng có thể sẽ không hiệu quả bằng các phương pháp khác, và kết quả chỉ có thể nhận thấy được sau vài tháng.
Miếng dán trắng răng
Nhược điểm: Hiệu quả làm trắng răng của miếng dán trắng răng phải vài ngày sau mới nhận thấy được và kết quả này sẽ được duy trì trong khoảng 4 tháng. Bạn càng sử dụng miếng dán trắng răng nhiều, nguy cơ bạn bị răng và lợi nhạy cảm càng cao.
Keo và máng làm trắng răng
Nhược điểm: Máng làm trắng răng cần được thiết kế đề vừa cho từng người, nên nếu bạn sử dụng loại máng phổ thông, thiết kế cho tất cả mọi người thì bạn sẽ dễ gặp phải các vấn đề về nướu và mô. Chất làm trắng có thể thoát ra ngoài máng làm trắng, gây kích thích các mô gần đó. Để có được hiệu quả tốt nhất, bạn phải sử dụng máng làm trắng trong vài tiếng đồng hồ một ngày, trong vòng 2-4 tuần.
Làm trắng răng tại phòng khám nha khoa
Nhược điểm: So sánh với các phương pháp làm trắng răng khác, làm trắng răng tại phòng khám nha khoa tốn kém hơn rất nhiều, và thường sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả.
Phản ứng phụ của việc làm trắng răng
Đa số các sản phẩm làm trắng được các nha sỹ kê đơn sẽ gây ra rất ít biến chứng nghiêm trọng. Trên thực tế, 2 phản ứng phụ phổ biến nhất là gây kích ứng nướu (lợi)/mô quanh răng hoặc tăng khả năng nhạy cảm của răng. Cả 2 phản ứng phụ này thường sẽ biến mất sau vài ngày ngưng sử dụng sản phẩm làm trắng hoặc sau khi kết thúc quá trình làm trắng răng tại phòng khám. Bạn nên trao đổi với bác sỹ nếu sau đó vài ngày những phản ứng phụ không biết mất.
Có nên làm trắng răng không?
Làm trắng răng có thể che đi được những vùng răng bị ố, bị đổi màu, nhưng làm trắng răng sẽ không ngăn chặn được các vấn đề về răng miệng gây ra tình trạng vàng/ố răng. Đó là lý do vì sao bạn vẫn nên hỏi ý kiến bác sỹ trước khi bắt đầu thử làm trắng răng. Bạn không nhất thiết phải làm trắng răng tại phòng khám nha khoa, nhưng đôi khi, việc răng bị xỉn màu chính là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe lớn hơn. Do vậy, bạn nên yêu cầu nha sỹ và bác sỹ kiểm tra kỹ càng để tìm ra các nguyên nhân tiềm ẩn (nếu có) có thể gây ra tình trạng răng xỉn màu.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Sức khỏe răng miệng và cơ thể
Theo một nghiên cứu mới đây, trẻ mẫu giáo dễ nổi nóng, khó bảo có thể được xem là một dấu hiệu cảnh báo trước nguy cơ mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) ở giai đoạn sau.
Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều mối liên hệ đáng chú ý giữa nhóm máu và nguy cơ mắc các bệnh lý khác nhau.
Không ít phụ huynh đang nhầm lẫn dị ứng đạm sữa bò và bất dung nạp lactose ở trẻ đều là cùng một bệnh lý. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy. Cả hai tình trạng đều khác nhau về nguyên nhân, biểu hiện. Để có thể phân biệt rõ hơn, mời cha mẹ cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây!
Giãn phế quản là tình trạng các phế quản bị giãn ra và khó hồi phục được, dễ gây những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị và quản lý bệnh tốt.
Mùa đông thường mang đến cảm giác uể oải khiến nhiều người muốn cuộn tròn trong chăn ấm áp hơn là ra ngoài vận động. Tuy nhiên, duy trì thói quen tập thể dục trong mùa lạnh lại mang đến nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Trong bài viết dưới đây, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích những lợi ích và cung cấp những lưu ý quan trọng để bạn tập luyện an toàn và hiệu quả trong những ngày giá rét.
Các biến chứng cho thai nhi có thể xảy ra trong thai kỳ nếu bạn là Rh âm tính và thai nhi là Rh dương tính. Vậy yếu tố Rh là gì và các biến chứng mà thai nhi có thể gặp phải nếu bị bất tương thích Rh là gì? Cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Giấc ngủ của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ, trẻ có thể dễ trở mình, ngủ không sâu giấc khi thời tiết chuyển lạnh dần. Vậy làm thế nào để đảm bảo con bạn có một giấc ngủ ngon và sâu trong những ngày đông giá rét? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam khám phá những mẹo hữu ích dưới đây.
Da nhạy cảm là làn da dễ phản ứng với các tác nhân kích thích như thời tiết, dị ứng hoặc một số mỹ phẩm hóa chất nhất định. Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ, khô, châm chích, ngứa, căng, có thể nổi cục, vảy hoặc nổi mề đay khi gặp phải các tác nhân kích thích. Các tình trạng như bệnh chàm, viêm da tiếp xúc, bệnh trứng cá đỏ, v.v. thường là nguyên nhân khiến da trở nên nhạy cảm hơn.