Theo nhiều nghiên cứu, ung thư vú là căn bệnh ung thư phổ biến thứ 2 tại Hoa Kỳ. Khoảng 13% phụ nữ tại đất nước này có nguy cơ mắc bệnh khi bước vào giai đoạn sinh nở. Tuy nhiên, nếu nhận biết được căn bệnh nguy hiểm này sớm trước khi nó bắt đầu di căn, tỷ lệ sống sót của người bệnh sau 5 năm có thể lên tới 99%. Dưới đây là những phương pháp đơn giản, dễ thực hiện bậc nhất giúp bạn có thể tự phát hiện căn bệnh ung thư vú.
Dấu hiệu, triệu chứng của ung thư vú
Triệu chứng phổ biến nhất của ung thư vú là nổi cục cứng không đau xung quanh vùng vú hoặc dưới nách. Ở một vài trường hợp đặc biệt, cục u này cũng có thể mềm và gây đau đớn cho người bệnh. Theo Maryam Lustberg – trưởng khoa Ung thư vú tại Trung tâm Ung thư Yale cho biết tần suất lý tưởng nhất để tự kiểm tra căn bệnh này là một tháng một lần. Cách thức hiện như sau:
- Đứng trước gương, không mặc áo, đặt tay lên hông và kiểm tra bất kỳ sự thay đổi nào ở vùng ngực như nhăn nheo, sưng tấy hoặc có dịch tiết ra. Giơ tay cao qua đầu và lặp lại quy trình quan sát.
- Dùng ba ngón tay giữa trên bàn trái cảm nhận cục u nếu có bằng cách đặt tay lên ngực, ấn từ nhẹ đến mạnh theo các hướng chuyển động lên, xuống hoặc hình tròn. Lưu ý cần kiểm tra cả ở vùng xung quanh vú, dưới xương đòn và dưới nách.
- Nằm xuống trên một chiếc gối, tay phải đặt sau đầu. Sử dụng tay trái cảm nhận các khối u trên ngực bằng cách di chuyển tay theo các hướng lên xuống và vòng tròn. Bóp nhẹ núm vú để xem có dịch tiết ra hay không.
Ngoài cách phát hiện khối u trên, ung thư vú còn có các triệu chứng khác bao gồm:
- Hóp, lõm vùng ngực.
- Chảy máu hoặc chất lỏng trong suốt từ núm vú.
- Núm vú bị thụt vào trong.
- Sự khác thường trong hình dạng núm vú.
- Phát ban trên núm vú.
- Sưng hoặc đau ở một hoặc cả hai vú.
Các yếu tố tăng khả năng ung thư vú
Dù ung thư vú có thể bị mắc phải bởi bất kỳ ai, một số yếu tố nhất định được liệt kê sau đây có khả năng gây tác động làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh.
- Giới tính: phái nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn phái nam bởi có nồng độ estrogen và progesterone tự nhiên cao hơn.
- Tiền sử mắc bệnh: nguy cơ ung thư vú của người đã có thành viên gia đình mắc phải căn bệnh này có thể tăng gấp đôi so với những người khác.
- Yếu tố sinh lý: có kinh nguyệt trước 12 tuổi hoặc bắt đầu mãn kinh sau 55 tuổi làm tăng khả năng mắc ung thư vú bởi hormone estrogen được tiết ra trong thời gian dài.
- Đột biến gen di truyền: Đột biến ung thư vú 1 (BRCA1) và ung thư vú 2 (BRCA2) làm tăng nguy cơ mắc phải căn bệnh này vì chúng có thể dẫn đến sự phát triển bất thường của các tế bào.
- Tuổi tác: tuổi tác càng cao đồng nghĩa với việc càng nhiều gen bị hư hỏng, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
Phương pháp giảm thiểu nguy cơ ung thư vú
- Lối sống lành mạnh: bao gồm các hoạt động thể dục thể thao, ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, duy trì cân nặng hợp lý…
- Tránh sử dụng rượu: rượu có thể làm tăng nồng độ estrogen trong cơ thể, từ đó làm tăng nguy cơ gây ung thư vú.
- Không hút thuốc: một nghiên cứu năm 2017 đã chỉ ra rằng hút thuốc cùng các chất độc có trong khói thuốc làm tăng nguy cơ ung thư vú.
- Kiểm tra thường xuyên: nên khám sàng lọc nguy cơ ung thư vú từ 1 đến 3 năm một lần cho nhóm 25 – 40 tuổi, mỗi năm một lần cho nhóm 40 tuổi trở lên và chụp quang tuyến vú 2 năm một lần cho nhóm 50 – 74 tuổi.
- Tránh liệu pháp hormone sau mãn kinh: Liệu pháp hormone kết hợp estrogen và progesterone có thể làm tăng nguy cơ gây ung thư vú. Nếu muốn thực hiện các liệu pháp này, hãy hỏi ý kiến và thảo luận thật kỹ với chuyên gia y tế của bạn.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Ung thư vú ở trẻ vị thành niên.
Theo một nghiên cứu mới đây, trẻ mẫu giáo dễ nổi nóng, khó bảo có thể được xem là một dấu hiệu cảnh báo trước nguy cơ mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) ở giai đoạn sau.
Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều mối liên hệ đáng chú ý giữa nhóm máu và nguy cơ mắc các bệnh lý khác nhau.
Không ít phụ huynh đang nhầm lẫn dị ứng đạm sữa bò và bất dung nạp lactose ở trẻ đều là cùng một bệnh lý. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy. Cả hai tình trạng đều khác nhau về nguyên nhân, biểu hiện. Để có thể phân biệt rõ hơn, mời cha mẹ cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây!
Giãn phế quản là tình trạng các phế quản bị giãn ra và khó hồi phục được, dễ gây những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị và quản lý bệnh tốt.
Mùa đông thường mang đến cảm giác uể oải khiến nhiều người muốn cuộn tròn trong chăn ấm áp hơn là ra ngoài vận động. Tuy nhiên, duy trì thói quen tập thể dục trong mùa lạnh lại mang đến nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Trong bài viết dưới đây, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích những lợi ích và cung cấp những lưu ý quan trọng để bạn tập luyện an toàn và hiệu quả trong những ngày giá rét.
Các biến chứng cho thai nhi có thể xảy ra trong thai kỳ nếu bạn là Rh âm tính và thai nhi là Rh dương tính. Vậy yếu tố Rh là gì và các biến chứng mà thai nhi có thể gặp phải nếu bị bất tương thích Rh là gì? Cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Giấc ngủ của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ, trẻ có thể dễ trở mình, ngủ không sâu giấc khi thời tiết chuyển lạnh dần. Vậy làm thế nào để đảm bảo con bạn có một giấc ngủ ngon và sâu trong những ngày đông giá rét? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam khám phá những mẹo hữu ích dưới đây.
Da nhạy cảm là làn da dễ phản ứng với các tác nhân kích thích như thời tiết, dị ứng hoặc một số mỹ phẩm hóa chất nhất định. Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ, khô, châm chích, ngứa, căng, có thể nổi cục, vảy hoặc nổi mề đay khi gặp phải các tác nhân kích thích. Các tình trạng như bệnh chàm, viêm da tiếp xúc, bệnh trứng cá đỏ, v.v. thường là nguyên nhân khiến da trở nên nhạy cảm hơn.