Sự quan tâm của cộng đồng đến ung thư tụy

Ung thư tụy được nhiều người biết đến sau khi những nhân vật nổi tiếng bị mắc căn bệnh này, ví dụ như nhà đồng sáng lập Apple - Steve Jobs, phát hiện năm 2003 và qua đời ngày 05 tháng 10 năm 2011. Ông bị u thần kinh nội tiết tế bào đảo tụy (islet cell neuroendocrine tumor), một thể hiếm của căn bệnh này. Phó Chánh án của Tòa án Tối cao Tư pháp Hoa Kỳ Ruth Bader Ginsburg và nam diễn viên Patrick Swayze cũng từng mắc căn bệnh này. Swayze qua đời vào năm 2009. Tỉ lệ mắc ung thư tụy là khoảng 1 trên 78.
Tuyến tụy là gì?

Tụy là một tạng hay cơ quan dài khoảng 15 cm, xốp, dạng hình ống ở mặt lưng, phía sau dạ dày. Tuyến tụy đảm nhiệm hai vai trò quan trọng trong cơ thể: tiết dịch tiêu hóa (enzyme) giúp ruột phân hủy thức ăn và sản xuất hormone - bao gồm insulin điều hòa lượng đường và tinh bột trong cơ thể. Ung thư tụy xảy ra khi các tế bào ác tính (ung thư) phát triển, phân chia, và lan tỏa trong các mô của tuyến tụy.
Các triệu chứng của ung thư tụy

Ung thư tụy còn được gọi là bệnh "thầm lặng" do các triệu chứng thường không xuất hiện trong giai đoạn đầu. Khi bệnh phát triển và lan rộng, cơn đau sẽ tăng lên ở bụng vùng thượng vị và đôi khi lan ra sau lưng. Cơn đau có thể tăng lên khi ăn hoặc nằm. Các triệu chứng khác có thể gặp gồm vàng da, buồn nôn, chán ăn, sụt cân, mệt mỏi, suy nhược và trầm cảm.
Nguyên nhân của ung thư tụy

Mặc dù khoa học chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây ung thư tụy, nhưng đã phát hiện hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính, người hút thuốc lá có nguy cơ bị bệnh cao gấp hơn 2 lần so với người không hút thuốc lá. Tuổi cũng là yếu tố liên quan vì tỉ lệ mắc bệnh thường tăng mạnh sau tuổi 45. Đái tháo đường cũng liên quan đến bệnh vì nó vừa là yếu tố nguy cơ vừa là một triệu chứng của bệnh. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm viêm tụy mạn tính và xơ gan cũng như tiền sử gia đình mắc ung thư tụy, chế độ ăn uống giàu chất béo, béo phì và ít hoạt động thể lực.
Chẩn đoán ung thư tụy

Phát hiện sớm ung thư tụy là một trong những thử thách lớn. Bác sĩ không thể nhìn hoặc sờ thấy khối u khi bệnh nhân đến khám sức khỏe định kỳ. Để chẩn đoán (và xác định điều trị thích hợp nhất), cần thực hiện các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (ví dụ như siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính/CT) để đánh giá ổ bụng và xác định mức độ nặng của bệnh. Vùng màu xanh lá cây trên phim chụp CT màu (colorized CT scan) dường như là khối ung thư tụy và gan. Trong tình huống này, cần sinh thiết - lấy một mẫu bệnh phẩm mô từ khối u bằng cách chọc kim qua da hoặc lấy mẫu bệnh phẩm trong khi phẫu thuật để làm chẩn đoán.
Điều trị: Phẫu thuật

Có thể phẫu thuật để điều trị nếu như khối u chưa lan sang các cơ quan khác. Do mức độ phẫu thuật tác động đến tác dụng phụ sau này, phẫu thuật viên sẽ cố gắng giữ lại càng nhiều mô tụy lành càng tốt. Tuy nhiên, trong ung thư tụy, các tế bào ác tính thường di căn sang các cơ quan khác tại thời điểm chẩn đoán. Vẫn có thể phẫu thuật ngay cả khi khối u quá lớn do phẫu thuật làm giảm nhẹ một số triệu chứng và ngăn ngừa các vấn đề do kích thước của khối u gây ra.
Điều trị: Xạ trị

Xạ trị là biện pháp dùng bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Thời gian điều trị là năm ngày một tuần trong vài tuần hoặc vài tháng. Điều này sẽ giúp bảo vệ các mô bình thường do tổng liều bức xạ được dàn đều. Các nhà khoa học cũng đang nghiên cứu bức xạ như một cách để tiêu diệt tế bào ung thư còn lại sau khi phẫu thuật. Xạ trị có thể giúp bệnh nhân giảm đau hoặc giảm các vấn đề tiêu hóa do kích thước khối u lớn.
Điều trị: Hóa trị

Hóa trị là cách sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn chúng phát triển hoặc nhân lên, có thể chỉ sử dụng một loại thuốc hoặc kết hợp các loại thuốc khác nhau. Thuốc có thể được dùng qua đường uống hoặc đường tiêm. Các thuốc đi vào máu và lan tỏa trên toàn bộ cơ thể nên đây là một lựa chọn tốt trong trường hợp ung thư đã di căn. Nó cũng được dùng sau khi bệnh nhân đã phẫu thuật để diệt các tế bào ung thư còn lại.
Điều trị: Điều trị đích

Trên thị trường hiện nay có vài loại thuốc mới có khả năng tấn công các phần cụ thể của tế bào ung thư. Dường như ít gặp tác dụng phụ do phương pháp điều trị đích hơn so với hóa trị liệu và phương pháp này cũng ít gây hại các tế bào bình thường. Liệu pháp này hiện đang được nghiên cứu để điều trị ung thư tụy.
Trên đây là hình ảnh phóng đại của một tế bào ung thư tụy sau khi được cải thiện màu sắc.
Phương pháp điều trị mới: Liệu pháp miễn dịch

Cũng được gọi là liệu pháp sinh học, liệu pháp miễn dịch tăng cường hệ thống miễn dịch của con người để chống lại bệnh tật. Liệu pháp miễn dịch vẫn chưa được dùng cho bệnh ung thư tụy, nhưng đang được tích cực nghiên cứu, cùng với vắc xin hỗ trợ hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào ung thư.
Điều trị: Điều trị giảm nhẹ

Liệu pháp giảm nhẹ được sử dụng để giảm bớt các triệu chứng và giảm đau trong bất kì giai đoạn nào của bệnh hoặc hỗ trợ các phương pháp điều trị khác. Mục tiêu của việc điều trị này là cải thiện chất lượng cuộc sống về cả mặt thể chất cũng nhau tâm trí và tinh thần. Điều trị giảm nhẹ phù hợp nhất trong thời kì phát triển của bệnh, nhưng có thể kết hợp với phương pháp điều trị ung thư khác để chống lại bệnh tật.
Hỗ trợ

Sống chung với bệnh ung thư tụy không dễ dàng; việc có một hệ thống hỗ trợ rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề về cảm xúc và tình trạng bệnh. Có nhiều hình thức hỗ trợ đang được thực hiện từ cộng đồng địa phương cho cả bệnh nhân, gia đình và bạn bè của họ. Các tổ chức giúp đỡ các vấn đề liên quan đến điều trị hàng ngày và lo lắng chung về tương lai.
- Mạng lưới hành động Ung thư tụy: 877-272-6226
- Hội ung thư Hoa Kỳ: 800-ACS-2345
- Chăm sóc người Ung thư: 1-800-813-HOPE (4673)
Có thể phòng ngừa bệnh này?

Mặc dù chưa có sự thống nhất về cách ngăn ngừa ung thư tụy, nhưng mọi người hãy bắt đầu từ việc tránh các yếu tố nguy cơ bạn có thể kiểm soát.
Nếu hút thuốc, hãy bỏ thuốc lá bây giờ.
Nếu chế độ ăn uống nhiều chất béo, hãy ăn lành mạnh hơn.
Thực hiện thói quen tập thể dục thường xuyên vì điều này làm giảm khả năng mắc đái tháo đường và béo phì - hai yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư tụy
Hà Nội, ngày 27/11/2025 – Kết quả nghiên cứu mới nhất do Viện Y học ứng dụng Việt Nam thực hiện được công bố tại Hội thảo khoa học “Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp” đã chỉ ra những thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) tại các đô thị lớn.
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.
Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.
Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.
Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!