Răng đóng vai trò quan trọng trong chức năng nhai, học nói, tạo nên sự phát triển của cấu trúc mặt và duy trì khoảng cách cần thiết trên cung răng cho tăng vĩnh viễn mọc sau này không bị thiếu chỗ
Các bệnh phổ biến về răng miệng thường gặp ở trẻ nhỏ
Giai đoạn từ lúc mới sinh tới 6 tháng tuổi
Đây là trường hợp thường gặp ở 75% trẻ sơ sinh, không phân biệt giới tính
Biểu hiện lâm sàng:
- Là những nang nhỏ kích thước 1-3mm, màu trắng, nằm rời rạc hay thành đám trên niêm mạc khẩu cái hay niêm mạc xương hàm. Trẻ mọc nanh có thể không gây ảnh hưởng gì hoặc cũng có thể gây biếng ăn và bỏ bú
Xử trí
- Nếu không ảnh hưởng gì tới ăn uống tự nanh sẽ rụng
- Nếu ảnh hưởng tới ăn uống như biếng ăn, bỏ bú thì phải đến các bác sĩ răng hàm mặt để chích nanh
Triệu chứng
- Có những mảng trắng bám như sữa bám vào niêm mạc miệng
- Mảng trắng có thể đông đặc toàn bộ niêm mạc miêng và hạ họng
- Khi đánh đi lớp nấm dày để lại lớp niêm mạc phía dưới chảy máu
Xử trí
- Dùng thuốc kháng nấm Nystattin, mật ong hay glyxerin borat đánh sạch nấm ngày 3-4 lần
Giai đoạn từ 6 tháng tới 3 tuổi
Trong giai đoạn này, trẻ cần được bổ sung can xi vì đây là thời kỳ bắt đầu có sự biến động trên xương hàm do mọc răng
Sơ lược thời gian mọc răng sữa của trẻ: thời kỳ này trẻ mọc đủ 20 răng sữa
Từ 6 tháng đến 3 tuổi
Hàm trên:
- 2 răng cửa giữa: 7 tháng
- 2 răng cửa bên: 9 tháng
- 2 răng nanh: 18 tháng
- 2 răng cối nhỏ: 14 tháng
- 2 răng cối lớn: 24 tháng
Hàm dưới
- 2 răng cửa giữa: 6 tháng
- 2 răng cửa bên: 7 tháng
- 2 răng nanh: 16 tháng
- 2 răng cối nhỏ: 12 tháng
- 2 răng cối lớn: 20 tháng
Lâm sàng:
- Bệnh thường xuất hiện sau khi trẻ sốt do bệnh toàn thân như: sởi, thuỷ đậu, sau sốt mọc răng sữa, trẻ vệ sinh răng miệng kém
- Các nốt loét to nhỏ, có giả mạc trắng hay vàng, động vào dễ chảy máu
- Trẻ bỏ ăn vì đau miệng
Xử trí
- Vệ sinh răng miệng hằng ngày sau khi ăn
- Cho kháng sinh toàn thân kết hợp
- Cho thuốc giảm đau
- Bôi thuốc chữa viêm loét
Thường gặp ở trẻ 6 tháng- 3-4 tuổi xuất hiện sau sốt mọc răng
Lâm sàng:
- Trẻ sốt, quấy khóc, bỏ bú, bỏ ăn do lợi đau và viêm tấy, chảy máu lợi, hơi thở hôi.
- Tại chỗ: các viền và núm lợi gây viêm tấy đỏ, không bám mềm mại vào cổ răng, động vào dễ chảy máu
Xử trí
- Không dùng bột lá cây, dễ gây nhiễm trùng huyết ( vì lợi đang viêm cấp)
- Đưa tới bác sĩ RHM điều trị và hướng dẫn chăm sóc
Nguyên nhân: Thường thấy ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân bệnh có thể do thiếu vitamin B, do dị ứng, di truyền, do có sự xáo trộn của chu kỳ thay thế tế bào lưỡi
Lâm sàng:
Trên mặt lưỡi có vùng trơn láng màu đỏ, viền trắng (trên đó là vùng gai lưỡi mất gai). Các mảng loang này thay đổi từ vùng này sang vùng khác. Có thời gian tự mất sau lại xuất hiện.
Xử trí:
Chủ yếu vệ sinh răng miệng tốt
Trường hợp viêm loét lưỡi có thể dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ TMH
Nguyên nhân: Do sâu răng không được chữa trị kịp thời dẫn đến biến chứng gây viêm tủy răng
Biểu hiện lâm sàng
Sâu men: ( men bị axit phá hủy)
- Răng ê buốt nhẹ thoáng qua
- Xử trí : đánh răng thuốc có Fluor
Sâu ngà: ( axit phá hủy xuống ngà răng)
- Trẻ bị ê buốt nhiều khi do uống nước nóng lạnh hay khi ăn nhai
- Xử trí: Phải đi hàn răng
Biểu hiện lâm sàng:
Viêm tủy: sâu răng nặng đã lan tới tủy răng
Đau nhức từng cơn tự nhiên kể cả khi không nhai, đau nhiều từng cơn về đêm
- Xử trí : chữa tủy răng
Biểu hiện lâm sàng:
Viêm cuống răng- abse lợi vùng răng tương ứng
- Đau nhức tự nhiên, liên tục có sưng tấy mủ vùng lợi răng hay sưng tấy mặt bên răng đau
Xử trí
- Răng sữa: Với trẻ dưới 6 tháng tuổi sưng tấy lần đầu có thể điều trị kháng sinh và bảo tồn răng. Với trẻ trên 6 tháng tuổi sưng tấy nhiều lần thì phải nhổ răng
- Răng vĩnh viễn: cố gắng chữa răng bảo tồn.
Giai đoạn từ 6 tuổi-12 tuổi
Viêm lợi
Biểu hiện lâm sàng:
- Hơi thở hôi
- Lợi chảy máu khi đánh răng
- Lợi mềm, sưng đỏ, căng bóng
- Có mảng bám vào răng xốp, mảng bám vào cổ răng
- Ấn tay: có mủ chảy ra quanh răng, răng lung lay, lợi phập phồng không bám sát cổ răng
Xử trí:
- Vệ sinh răng miệng sáng tối,
- Lấy sạch cao răng
- Thuốc điều trị viêm lợi
- Kháng sinh chống nhiễm trùng ( Theo chỉ định của bác sĩ RHM)
Thiểu sản men răng
Biểu hiện: răng mất men, gồ ghề
Màu vàng xám
Dễ mủn nát và gãy răng
Xử trí
- Hàn răng nếu thiểu sản men trên thân răng để lại hố sâu
- Cho bổ sung thêm canxi ( theo chỉ định của bác sĩ TMH)
Răng mọc lệch lạc
Nguyên nhân:
- Do cung hàm quá hẹp
- Răng vĩnh viễn mọc thiếu chỗ
- Do nhổ răng sữa sớm-> xô lệch răng
Răng vĩnh viễn mọc thiếu chỗ
Xử trí:
- Nhổ răng sữa
- Chỉnh nha thẩm mĩ ( theo chỉ định của bác sĩ TMH)
Cách chăm sóc và dự phòng bệnh răng miệng
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Giai đoạn mọc răng và thay răng của trẻ
Mùa hè mang theo những ngày nắng kéo dài, không khí oi bức và nền nhiệt độ cao, tạo nên nhiều thách thức đối với sức khỏe con người. Một trong những ảnh hưởng phổ biến nhưng ít được chú ý là tình trạng đau đầu do nóng.
Chất béo là một trong ba nhóm dưỡng chất thiết yếu, cùng với carbohydrate và protein, có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sống của cơ thể con người.
Mùa hè đến, cái nắng gay gắt không chỉ khiến cơ thể mệt mỏi mà còn tiềm ẩn những mối nguy hiểm khôn lường đối với sức khỏe, trong đó đột quỵ nhiệt là một trong những tình trạng đáng lo ngại nhất.
Cá cơm là một nguồn dinh dưỡng ấn tượng, mang lại những lợi ích sức khỏe đáng ngạc nhiên.
Kháng sinh (hay thuốc kháng sinh) đóng vai trò then chốt trong y học hiện đại, giúp điều trị hiệu quả các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.
Mùa hè với những ngày nắng gay gắt không chỉ mang đến niềm vui của những chuyến đi chơi mà còn ẩn chứa nguy cơ sức khỏe mà ít ai để ý: cảm nắng. Đây là một tình trạng nghiêm trọng xảy ra khi cơ thể không thể tự điều hòa nhiệt độ trong môi trường nóng bức, dẫn đến những hậu quả khôn lường nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời.
Gan đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tổng thể. Lựa chọn đúng loại thực phẩm cũng như tránh những chất có hại góp phần bảo vệ chức năng gan khỏe mạnh.